QUẾ CHI

Quế chi là tên vị thuốc được lấy từ cành con của cây quế, còn quế chi tiêm thì lấy ở ngọn cành.

daydreaming distracted girl in class

QUẾ CHI

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học cây Quế: Cinnamomum cassia Presl.

Tên đồng nghĩa: Cinnamomum cassia Blume., Cinnamomum zeylanicum Blume., Cinnamomum loureirii Nees.

Họ: Long Lão (Lauraceae)

Tên dược liệu Quế chi: Ramalus Cinnamomi

Đặc điểm dược liệu

Quế chi là tên vị thuốc được lấy từ cành con của cây quế, còn quế chi tiêm thì lấy ở ngọn cành. Dược liệu có hình trụ tròn, dài từ 30 – 75cm, đường kính khoảng 0,3 – 1cm, phân nhiều nhánh.

Bề mặt dược liệu có màu nâu đỏ hay nâu, có đường sọc và nếp nhăn nhỏ. Vẫn còn sẹo cành, sẹo mầm và sẹo lá hình mụn cục, bì khổng nhỏ. Chất cứng nhưng giòn, dễ bẻ gãy. Thái phiến dày khoảng từ 2 – 4mm, mặt cắt phần vỏ có màu nâu còn phần gỗ có màu từ trắng vàng tới nâu vàng nhạt, còn phần tủy có hình vuông.

Phân bố, sinh thái

Quế là loại cây rất phổ biến ở nước ta, phân bố ở nhiều vùng, tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là ở các tỉnh vùng đồi núi như: Quảng Ninh, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh,… 

Vùng tập trung trồng với số lượng quế lớn nhất là: Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh Hóa Nghệ An và khu Quảng Nam, Quảng Ngãi. Hiện nay, loài cây này còn được trồng nhiều ở vườn dược liệu để khai thác vỏ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Cành non bao gồm cả phần vỏ của cây quế.

Thu hái, chế biến: Quế chi có thể thu hoạch quanh năm nhưng để có dược tính tốt nhất thì nên lấy dược liệu vào mùa xuân. Sau đó cắt thành lát mỏng hay miếng và phơi khô trong bóng râm thoáng mát, có nhiều gió hoặc ngoài nắng nhẹ. Khi dược liệu khô hoàn toàn có thể bào chế theo 2 cách dưới đây để sử dụng lâu dài:

- Cắt lát: Cắt cành quế khô thành những lát mỏng dày khoảng 2 – 4mm để sử dụng trong nhiều bài thuốc.

- Tán bột: Dược liệu khô thu được đem tán thành bột mịn.

Bảo quản: trong các lọ kín, tránh ẩm mốc gây hại đến chất lượng, ảnh hưởng đến sức khỏe.

Thành phần hóa học 

Thành phần hóa học chính của quế chi là tinh dầu với hàm lượng 0,43-1,35%, chủ yếu là aldehyd cinnamic (62,29-78,75%), ngoài ra còn có acid cinnamic và lượng nhỏ cinnamylacetat, phenylpropyl acetate, trans-acid cinnamic, coumarin, acid protocatechic… Các nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã chỉ ra rằng, trong quế chi còn có nhiều thành phần hợp chất như: Flavonoid, tannin, phenyl glycosid, butylacetat,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Quế chi có vị ngọt, đắng, mùi thơm và tính ấm, có tác dụng hoạt huyết, trừ hàn, tăng tiết mồ hôi, làm ấm kinh lạc, giảm hội chứng ngoại sinh. Do đó được dùng trong các trường hợp cảm mạo phong hàn, đau khớp, đau bụng lạnh, phù thũng, huyết hàn bế kinh, đánh trống ngực, cổ họng có đờm.

Theo y học hiện đại, Quế chi có tác dụng:

- Tăng tuần hoàn máu, thúc đẩy bài tiết, kích thích tiêu hóa, hỗ trợ hô hấp.

- Tăng cường nhu động ruột, kích thích co mạch và co bóp tử cung.

- Ức chế vi nấm.

- Tiêu diệt các gốc tự do, chống xơ vữa động mạch, đồng thời hạn chế hình thành khối u.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng thông thường được khuyến cáo là từ 3 đến 10g mỗi ngày. Tùy vào từng đối tượng và mục đích chữa bệnh cụ thể mà có cách dùng và liều lượng khác nhau. Quế chi thường được dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc có dược liệu Quế chi:

- Bài thuốc chữa cảm mạo phong hàn thuộc biểu hư, mạch phù hoàn, ra mồ hôi: Sắc lấy nước các dược liệu 12g quế chi, 12g thược dược, 12g sinh khương, 4g cam thảo cùng 3 quả đại táo. Sau đó bỏ bã, uống mỗi ngày 1 thang.

- Bài thuốc chữa ứ huyết, kinh bế đau bụng, thai lưu ở phụ nữ: Sắc uống ngày 1 thang hoặc có thể tán bột để làm hoàn các dược liệu 8g quế chi, 8g thược dược, 8g phục linh, 8g đào nhân, 8g đơn bì.

- Bài thuốc chữa u xơ tử cung hay có khối u trong bụng: Nghiền chung các dược liệu với nhau thành bột mịn 16g quế chi, 16g xích thược, 16g đào nhân, 16g hải tảo, 16g miết giáp, 16g mẫu lệ, 10g hồng hoa, 8g nga truật, 8g nhũ hương, 8g sơn lăng, 8g một dược, sau đó luyện với mật làm thành viên hoàn. Mỗi lần lấy uống 12g cùng nước ấm, dùng 2-3 lần/ngày.

- Bài thuốc chữa các chứng ho hen có đờm, mắt mờ, tim đập nhanh: Sắc các dược liệu 8g quế chi, 12g phục linh, 8g cam thảo cùng 8g bạch truật, sau đó lọc bỏ bã. Chia đều thành nhiều lần uống, ngày dùng 1 thang.

- Bài thuốc giải độc, làm cho sởi mọc hoàn toàn: Sắc lấy nước các dược liệu 4g quế chi, 8g cát căn, 4g thược dược, 5g ma hoàng, 5g sinh khương, 5g đại táo, 4g cam thảo. Sau đó bỏ bã, chia đều thành 3 lần uống

- Bài thuốc chữa viêm khớp: Sắc lấy nước đặc các dược liệu 4g quế chi, 2g ma hoàng, 40g thục địa, 8g bạch giới, 12g lộc giác giao, 2g gừng nướng, 4g cam thảo. Sau đó lọc bỏ bã, mỗi ngày dùng 1 thang.

- Bài thuốc chữa bí tiểu: Sắc các dược liệu 10g quế chi, 15g phục linh, 10g bạch truật, 10g trạch tả, 10g trư linh, 15g đảng sâm, 10g phụ tử, 12g ô dược với 600mL nước. Sau đó cô còn 200mL, lọc bỏ bã, chia đều thành 2 lần uống​​​​​​​​​​​​​​

Lưu ý

Không sử dụng Quế chi trong các trường hợp sau:

- Phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều hoặc đang có thai.

- Người âm hư hỏa vượng

- Xuất huyết hay có tổn mắc các chứng bệnh liên quan đến yết hầu

 

Có thể bạn quan tâm?
DÂM DƯƠNG HOẮC

DÂM DƯƠNG HOẮC

Dâm dương hoắc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tiên linh tỳ, Cương tiền, Phỏng trượng thảo, Thiên lưỡng kim, Tam chi cửu diệp thảo, Khí trượng thảo, Can kê cân, Hoàng liên tổ, Hoàng đức tổ, Khí chi thảo.
administrator
TRÀ TIÊN

TRÀ TIÊN

Trà tiên (Ocimum basilicum), một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng trong các nghiên cứu hiện đại về sức khỏe, đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều người. Với những tính năng tuyệt vời như hương thơm đặc trưng, thành phần hóa học phong phú và nhiều tác dụng khác nhau cho sức khỏe, trà tiên đang được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về thành phần hóa học của trà tiên, những tác dụng của nó trong y học hiện đại, cách sử dụng đúng liều lượng và một số lưu ý quan trọng khi sử dụng trà tiên.
administrator
TRẦN BÌ

TRẦN BÌ

Trần bì là vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông y, là vỏ phơi khô của quả Quýt. Theo y văn cổ: “Nam bất thiểu Trần bì, Nữ bất ly Hương phụ” vị thuốc này có khả năng tiêu thực trừ chướng đặc hiệu, đặc biệt tốt cho nam giới, thường xuyên phải hội họp, ăn nhậu. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trần bì và những công dụng của vị thuốc này nhé.
administrator
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
HOA SÓI

HOA SÓI

Hoa sói là một loài hoa được sử dụng trong y học để điều trị các bệnh như: chữa viêm xương, gãy xương, hoạt huyết tán ứ, khử phong thấp, khắc phục các vấn đề ngoài da, sát trùng trừ ngứa,…
administrator
TÁO TA

TÁO TA

Táo ta (Ziziphus mauritiana) là một loại cây thân gỗ thuộc họ Táo (Rhamnaceae) có nguồn gốc từ châu Phi và được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Táo ta được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh khác nhau như mất ngủ, tăng huyết áp, tiểu đường và đau đầu. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về táo ta và cách sử dụng chữa bệnh nhé.
administrator
Ô ĐẦU

Ô ĐẦU

Ô đầu là một loại dược liệu có công dụng khá phổ biến trong điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc các triệu chứng như tay chân lạnh, vã mồ hôi rất tốt. Tuy vậy đây lại là một vị thuốc có độc tính mạnh, đặc biệt là độc tính đối với hệ thần kinh và tim mạch do đó chỉ được sử dụng để chữa bệnh khi đã được bào chế kỹ càng.
administrator
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator