HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HÀ THỦ Ô

Đặc điểm tự nhiên

Hà thủ ô là cây dây leo, sống nhiều năm. Thân mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài có màu xanh tía, nhẵn, không có lông. Lá mọc so le, có cuống dài.

Phiến lá hình tim hẹp, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, cuống hình tim hoặc hình mũi tên, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng. Cả hai mặt lá đều nhẵn và không có lông. Lá kèm mỏng, màu nâu nhạt ôm lấy thân.

Hoa nhỏ, đường kính 2mm, có cuống ngắn từ 1 – 3mm. Hoa mọc thành chùm nhiều nhánh. Cánh hoa màu trắng. Mùa hoa thường vào tháng 9 – 11, ra quả tháng 12 – 2.

Củ hà thủ ô có hình tròn dài, không đều. Mặt cắt ngang có lớp sần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm. Vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, lõi giữa có thể bị hóa gỗ.

Hà thủ ô mọc hoang dại ở nhiều tỉnh miền núi nước ta như Nghệ An, Lào Cai, Sapa, Lai Châu, Hà Giang, Sơn La,... Ngoài ra, chúng cũng được tìm thấy ở một tỉnh khác với số lượng ít như Hòa Bình, Cao Bằng và Lạng Sơn. Ở nhiều vùng như Lâm Đồng, Phú Yên, Bình Định, Vĩnh Phúc,... hà thủ ô được nuôi trồng để phục vụ cho mục đích điều chế thuốc và các dược phẩm hỗ trợ sức khỏe, làm đẹp.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Củ là bộ phận của cây hà thủ ô được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Cây thường được trồng bằng dây hoặc hạt, sau 4-5 năm trở lên mới có thể thu hoạch. Cây được thu hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu nhưng thường thu hoạch vào mùa thu.

Chế biến: Củ được đào về rửa sạch đất, bổ đôi hoặc bổ tư, đồ rồi phơi khô. Một số nơi không đồ, thái thành các miếng rồi phơi ngay.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Theo tây y thành phần các hợp chất trong hà thủ ô sống thường bao gồm: tanin; dẫn chất anthraquinon tự do; các antraglycozid. Hà thủ ô sau khi được chế biến theo cách trên, thì thành phần dược liệu còn lại bao gồm: tanin; dẫn chất anthraquinon tự do; các antraglycozid và nhiều hợp chất khác.

Tác dụng

+Trong Đông y, tác dụng hà thủ ô là hỗ trợ tăng cường khí huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt và bổ can thận. Vì thế, hà thủ ô thường được sử dụng để điều trị tóc bạc sớm.

+Các bài thuốc dân gian từ cây hà thủ ô còn hỗ trợ tăng cường chức năng sinh lý, hỗ trợ yếu sinh lý, bổ thận, giúp ích cho việc sinh con.

+Hà thủ ô còn tăng cường đề kháng và hệ miễn dịch, giúp kéo dài tuổi thọ của bạn.

+Hợp chất tanin trong hà thủ ô có tác dụng giúp săn se, cố sáp, cầm tiêu chảy, còn hợp chất anthraglycosid có tác dụng nhuận tràng, thông tiện, thường được dùng với những trường hợp bệnh nhân bị táo bón kinh niên.

+Trong hà thủ ô chứa Lecithin có khả năng giảm hấp thu Cholesterol, giảm xơ cứng động mạch, phòng ngừa các vấn đề về tim.

+Thảo dược này còn giàu hoạt chất oxy methyl anthraquinone ở phần rễ cây. Hoạt chất này đóng vai trò kích thích tăng nhu động ruột, có tác dụng nhuận tràng.

+Tác dụng chống oxy hóa: Dịch chiết cồn hà thủ ô còn có tác dụng hạ cholesterol đối với chuột cống, liều 1,5g/ml(nước sắc). Hà thủ ô còn có tác dụng chống oxy hóa.

Công dụng

Hà thủ ô có vị đắng chát, tính ôn và bao gồm các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng buồn bực, mất ngủ, hay mộng mị.

+Điều trị gan thận yếu, lưng và gối đau nhức, phụ nữ khí hư, nam giới di tinh.

+Điều trị chứng tinh trùng yếu, tinh trùng loãng.

+Điều trị các chứng huyết hư, tân dịch khô nên đại tiện bí.

+Điều trị tăng huyết áp do xơ vữa mạch ở người cao tuổi.

+Điều trị cảm sốt, cảm nắng, sốt rét, phụ nữ sau đẻ không có sữa uống để ra sữa.

+Điều trị chứng suy nhược thần kinh, thiếu máu, đau mỏi toàn thân.

+Điều trị chứng lỵ xuất huyết.

+Điều trị bệnh mạch vành.

Liều dùng

Người ta còn chế Hà Thủ Ô với rượu bằng cách chưng hoặc đồ: 1kg Hà Thủ Ô trộn đều với 0,2 – 0,25 lít rượu trắng. Ủ cho ngấm đều rồi đồ chín, phơi khô. Hoặc đem Hà Thủ Ô, cùng nấu với nước cháo và đậu đen trong 2 giờ, sau tiếp tục đồ 2 giờ nữa. Rồi dùng nước nồi đáy, tẩm phơi đến hết và khô giòn. Trong điều trị người ta còn chế bằng nhiều cách khác nữa, như nấu Hà Thủ Ô với đậu đen và gừng, hoặc Hà Thủ Ô với cam thảo, đậu đen hà thủ ô với thục địa. Việc chế biến các phụ liệu khác nhau như vậy, không ngoài mục đích làm tăng thêm tác dụng bổ huyết, bổ thận của vị thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

+Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng hà thủ ô đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú, bệnh nhân có tiền sử dị ứng, hoặc đang trong quá trình điều trị một bệnh lý khác.

+Không nên uống hà thủ ô khi đang đi ngoài ra nước hoặc tiêu chảy.

+Khi đang sử dụng hà thủ ô, nên tránh ăn củ cải, hành và tỏi.

+Người bệnh huyết áp thấp hoặc đường huyết thấp không nên uống hà thủ ô.

+Hà thủ ô có thể làm giảm các tác dụng điều trị của một số loại thuốc như thuốc lợi .tiểu, thuốc chống đông,...

Ngoài ra trong quá trình sử dụng cần:

+Không nên ăn cá không vảy, kiêng gừng, tỏi, hành, tiết canh nếu dùng nhiều.

+Không nên dùng cho người có tiền sử ung thư hoặc điều trị ung thư vú, ung thư tử cung.

+Không nên dùng cho bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CHÌA VÔI

CHÌA VÔI

Chìa vôi từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm.
administrator
CÂY SỮA

CÂY SỮA

Cây sữa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây hoa sữa, mồng cua, mò cua, mùa cua. Cây sữa hay còn được biết đến với cái tên quen thuộc là cây hoa sữa. Một loài cây vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam. Chúng được trồng ven khắp các đường đi trên phố. Cây hoa sữa có một mùi hương rất đặc trưng và sẽ có một số người dị ứng với mùi của nó. Không chỉ với công dùng là một loại cây bóng mát, cây còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh hiệu quả. Cây sữa có tác dụng phát hãn, chỉ thống, thông kinh, bình suyễn, tiêu tích và trừ đờm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
RAU RĂM

RAU RĂM

Theo Y học cổ truyền, rau răm có vị cay nồng, đắng nhẹ, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng: bổ trí óc, sáng mắt, trợ tiêu hóa, sát trùng, ấm bụng, mạnh gân cốt, chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành, hoạt huyết, giải độc, hạ sốt…
administrator
THƯƠNG LỤC

THƯƠNG LỤC

Thương lục là một loại thảo dược được mọi người truyền miệng với cái tên cao sang là “sâm cao ly” do hình dáng tương tự với Nhân Sâm. Loại thực vật này rất dễ trồng và được sử dụng nhiều trong đông y để cải thiện triệu chứng của xơ gan cổ trướng, hỗ trợ thông đại tiểu tiên... Tuy nhiên, đây là dược liệu thuộc nhóm hạ phẩm, tức là có công dụng chữa bệnh nhưng lại chứa độc tính. Rất nhiều người thậm chí đã tử vong khi tự ý dùng loại dược liệu này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại thảo dược này.
administrator
LÁ SEN

LÁ SEN

Lá sen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hà diệp, liên diệp. Từ xưa, sen được xem là nguồn dược liệu có công dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh như trị tiêu chảy, giúp giảm cân, giảm mỡ máu, chống béo phì,... Lá sen là một bộ phận quen thuộc từ trước đến nay với công dụng đơn giản là gói xôi, cốm. Tuy nhiên, ít ai biết rằng bộ phần này còn chứa nhiều tác dụng khác có giá trị cho sức khỏe con người. Chính vì những công dụng tuyệt vời, mà mọi người thường truyền tai nhau sử dụng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẬU MÈO

ĐẬU MÈO

Đậu mèo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mắt mèo, đao đậu tử, đậu rựa, đậu ngứa, móc mèo, đậu mèo lông bạc, đậu mèo leo. Đậu mèo là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc có thể chữa đau bụng, trị giun,…hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BÌNH BÁT

BÌNH BÁT

Bình bát, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên,... Cây Bình bát là loài cây quen thuộc trong đời sống. Ngoài việc dùng làm trái cây ăn hàng ngày, Bình bát còn là vị thuốc dân gian. Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc, đặc biệt là hạt và vỏ thân có tác dụng sát trùng, làm săn se, trừ lỵ, trị giun.
administrator