CHÌA VÔI

Chìa vôi từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm.

daydreaming distracted girl in class

CHÌA VÔI

Giới thiệu về dược liệu 

Loại cây này từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm. 

Ngoài ra còn dùng chữa mụn nhọt, sưng tấy, rắn cắn, ong đốt,… 

  • Tên khác: Bạch phấn đằng, dây chìa vôi, bạch liễm, Hồ đắng. 

  • Tên khoa học: Cissus repens Lam 

  • Họ: Nho (họ Vitacease) 

Chìa vôi là loại cây thân leo, chiều dài từ 2-4 m trở lên. Thân có màu xanh lục, thường là xanh nhạt hoặc tím, hơi có thùy và bên ngoài có lớp phấn trắng. Các tua riêng lẻ mọc trên thân đối diện với lá. 

Chìa vôi là một loại dược liệu thường được sử dụng đối với bệnh nhân mắc phải tình trạng thấp khớp

Lá mọc so le, nhọn ở đầu, hình tim ở gốc, có gân hình chân vịt, rộng khoảng 6-8 cm. Các lá gốc gần như toàn bộ với mép có răng cưa, phía trên chia sâu thành 5-7 thùy. Các thùy có răng cưa, hình mác thuôn dài, phía dưới hơi trắng và phía trên có màu xanh đậm. Cuống lá khá to và dày. 

Hoa màu vàng nhạt, mọc thành xim đối diện với lá nhưng ngắn. Đài hoa hình chén hoặc hình vành khuyên với 4 răng nhỏ, tràng hoa có 4 cánh hoa và 4 nhị, bao phấn tròn và bầu nhẵn. 

Mùa ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6, quả dạng quả nang tròn khoảng 5 - 6 mm, khi chín chuyển sang màu đen. Mùa đậu quả từ tháng 5 đến tháng 10, củ có hình tròn, to bằng quả trứng gà, đầu hơi nhọn. Các củ có màu đen ở bên ngoài và màu trắng ở bên trong, và một số củ thường được gắn vào phần gốc của cây. 

Các loại chìa vôi

Cây chìa vôi có rất nhiều loại, thường là chìa vôi bốn cạnh, cây chìa vôi bò và chìa vôi Java. Vì vậy, cần biết tính chất của các vị thuốc đã phân tích ở trên. Giống chìa vôi không trị bệnh thường có lá hình tròn, hình tam giác, mọc so le.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Bộ phận được sử dụng

Cả rễ, củ, dây và lá đều được dùng để làm thuốc. 

Phân bổ 

Cây thuốc này chủ yếu được tìm thấy ở vùng nhiệt đới. Đặc biệt ở Châu Á, cây gặp nhiều nhất ở Việt Nam, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan và một số nước khác.

Ở Việt Nam cây được tìm thấy rải rác ở các vùng trung nguyên và đồng bằng. Hiếm gặp ở vùng núi. Cây thường mọc ở đồi, bụi, bờ ruộng. 

Thu hoạch và chế biến 

Thảo mộc có thể được thu hái quanh năm, nhưng mùa thu và mùa đông là thời điểm tốt nhất để thu hoạch. Tất cả các bộ phận của lá, thân và rễ đều có thể dùng làm thuốc ở nhiều dạng sơ chế khác nhau. 

Sau khi thu hoạch, lá được cắt ngắn, rửa sạch, đun nóng và sấy khô. Khi sử dụng, người ta thường ngâm với rượu để sao, hoặc ngâm trực tiếp vào nước vo gạo. Đối với củ cần rửa sạch đất cát bên ngoài, ngâm nước qua đêm cho mềm rồi thái lát mỏng, phơi khô. Khi sử dụng cần ngâm trực tiếp với nước vo gạo. 

Bảo quản

Sau khi xử lý và làm khô, nguyên liệu cần được cho vào túi kín và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng. 

Tránh xa nơi ẩm ướt, ánh nắng trực tiếp và mối mọt. 

Thành phần hóa học 

Các thành phần hóa học quan trọng nhất được tìm thấy trong chìa vôi. 

  • Ngọn và lá chứa 91,3% độ ẩm, 5,4% carbohydrate, 1,4% protein, 1,1% chất xơ, 1,5mg% carotenes, 45mg% vitamin C và 0,8% tro. (Võ Văn Chi: Từ điển Cây thuốc Việt Nam 1999). 

  • Thân cây chìa vôi chứa các hợp chất phenol và axit amin. Saponin, axit hữu cơ (Thuốc bắc từ biển II. 1728) 

  • Ngoài ra còn có các axit hữu cơ, hợp chất phenol, saponin và axit amin.

Tác dụng - Công dụng 

Tác dụng y học hiện đại 

  • Lá và ngọn: Những chất này góp phần tạo nên dinh dưỡng cho xương khớp. Đồng thời, nó còn giúp giảm các cơn đau nhức xương khớp như đau lưng, khô khớp. 

  • Thân cây: Các chất trong thân cây có tác dụng làm giãn mạch, hạ huyết áp. Do đó, là một loại thuốc chống viêm và giảm đau tự nhiên, được người bị rối loạn xương khớp sử dụng rộng rãi, lợi tiểu, điều trị sỏi thận (sỏi nhỏ có đường kính dưới 0,5 cm). 

  • Thí nghiệm trên chuột cho thấy loại thuốc này đã cải thiện khả năng sống sót của chuột và kéo dài thời gian chuột kháng nọc rắn hổ mang. 

Tác dụng của y học cổ truyền 

  • Tính vị: Hơi đắng, chua, hơi se, tính mát. 

  • Công dụng: Hạ sốt, giải độc, chữa sưng tấy, chữa đau lưng, nhức xương, điếc tai, nhức đầu, bỏng nhọt. 

  • Lá chanh thật có tác dụng thông mũi và tiêu nhọt độc. Nó thường được dùng để chữa mụn nhọt, vết chai, lở ngứa.

  • Củ có tác dụng tán huyết, tán ứ, thông kinh lạc, giải độc và lợi tiểu, trừ điếc nhẹ. Nó thường được sử dụng theo cách tương tự như lá và thân.

Cách dùng - Liều dùng 

Chữa bệnh thấp khớp, đau cơ xương

Sử dụng 20g chìa vôi, 15g dây đau xương, 15g lá lốt (cả gốc). Sao vàng, hạ thổ, sắc nước uống trong ngày. 

Cách khác, đun 40g chìa vôi, 20g lá lốt, 20g cỏ xước, 20g tầm gửi, 20g dền gai trong 1,5 lít nước. Ngày uống 3 lần sau bữa ăn khoảng 30 phút. Nên uống thuốc khi còn ấm và duy trì liên tục ít nhất một tháng. 

Điều trị bong gân, sưng tấy và tụ máu 

Lá chìa vôi, lá thầu dầu tía, mỗi thứ một phần. Sau đó giã nát, trộn với giấm hoặc rượu, sao nóng, đắp vào vết thương và thay thuốc ngày 1 đến 2 lần.

Làm giảm sưng tấy, tiêu viêm, lở loét ngoài da

Giã nát lá chanh tươi và phối hợp với các bài thuốc giải độc: 20g thổ phục linh, 10g kim ngân hoa, 10g bồ công anh. Sắc nước uống trong ngày. 

Những điều lưu ý

  • Không sử dụng đối với trường hợp dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu

  • Không dùng cho phụ nữ có thai

Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, tùy theo bệnh và theo chỉ định hoặc kinh nghiệm của bác sĩ. Do đó, không được tự ý sử dụng cây chìa vôi làm thuốc trừ khi đã được bác sĩ đông y nghiên cứu và kê đơn, trong mọi trường hợp không được dùng theo chỉ dẫn.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HOA DẺ

HOA DẺ

Hoa dẻ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoa dẻ thơm, nồi côi, chập chại. Hoa dẻ là một loài hoa với những cánh hoa vàng lục, cánh rủ xuống nhẹ nhàng. Có người còn gọi nó là dẻ thơm, có lẽ vì mùi thơm nồng nàn của chúng. Nhưng một điều có lẽ ít ai biết, bản thân cây hoa dẻ cũng có những tác dụng chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÌ LÀ

THÌ LÀ

Thì là vừa là một thảo mộc vừa là một loại gia vị được sử dụng để tăng hương vị khi nấu ăn, với mùi thơm đặc trưng trong các món hải sản. Rau thì là dược liệu rất giàu chất dinh dưỡng do đó ngoài mục đích trong ẩm thực, thảo dược này còn được sử dụng trong điều trị các bệnh khác nhau, chẳng hạn như các vấn đề về tiêu hóa, tình trạng đau bụng ở trẻ sơ sinh, hôi miệng, tăng cường tiêu hóa hay cải thiện hệ miễn dịch.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
QUẢ CAU

QUẢ CAU

Hạt cau (Areca catechu) có vị cay đắng, chát, tính ấm, có tác dụng sát trùng, tiêu tích, hành khí, thông tiện, lợi thủy. Do đó được dùng để trừ sán dây, giun đũa, sán xơ mít, trùng tích, phúc thống, tích trệ, tả lỵ, thùy thũng, cước khí, sốt rét.
administrator
PHỤC THẦN

PHỤC THẦN

Là một bộ phận của loài nấm Phục linh - Phục thần là một loài dược liệu quý hiếm với nhiều tác dụng hiệu quả và được quan tâm nghiên cứu để sản xuất ra nhiều chế phẩm với giá trị kinh tế rất cao, được ví như thần dược với tác dụng an thần và nâng cao sức khỏe của người sử dụng.
administrator
CHI TỬ

CHI TỬ

Chi tử là quả phơi hay sấy khô của cây dành dành. Loại thảo này có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hạ nhiệt, minh mục, trừ khát, thường được dùng để chữa cảm sốt, sưng tấy, đau do chấn thương / bong gân, nôn ra máu, ho. dùng chữa tỳ vị hư hàn, sốt cao hoặc tiêu chảy mà không sốt nhẹ.
administrator
HƯƠNG PHỤ

HƯƠNG PHỤ

Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...
administrator