DÂY TƠ HỒNG

Dây tơ hồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đậu ký sinh, thỏ ty tử, kim tuyến thảo, la ty tử, hoàng la tử, xích cương. Dây tơ hồng là một loại thực vật có hoa, thân mềm dạng sợi nhỏ sống ký sinh trên cây khác. Dựa theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành hai loại là dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Hạt của cây (thỏ ty tử) có tác dụng cố tinh, bổ thận, minh mục, kiện cốt nên được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh do thận hư suy như liệt dương, di hoạt tinh, đau lưng mỏi gối, thị lực suy giảm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DÂY TƠ HỒNG

Đặc điểm tự nhiên

Dây tơ hồng vàng sống ký sinh hoàn toàn trên thân cây khác, thường là những cây to hoặc các bụi cây. Cây không có khả năng quang hợp nên phải cây hút chất dinh dưỡng từ cây khác để tồn tại.

Dây tơ hồng có thân cây dạng sợi nhỏ, màu vàng, vàng xanh hoặc nâu nhạt. Khi phát triển, thân vươn dài mọc cuốn vào cành hay các tán lá của cây chủ. Dọc theo thân có nhiều rễ mút mọc đâm vào thân cây mà nó ký sinh để hút chất dinh dưỡng.

Dây tơ hồng vàng không có lá mà bị tiêu biến thành các vảy. Hiếm khi dây tơ hồng vàng ra hoa. Nếu ra thì hoa khá nhỏ, hình cầu, sắc trắng nhạt. Nhiều bông gộp lại thành một chùm.

Quả tơ hồng vàng có hình bầu, đường kính cỡ 3mm. Khi còn non quả màu xanh, khi già chuyển sang màu đen. Vỏ bắt đầu nứt từ dưới lên để lộ ra 2 – 4 hạt nhỏ hình trứng ở bên trong. Đỉnh hạt dẹt, chiều dài mỗi hạt cỡ 2mm.

Dây tơ hồng vàng có nguồn gốc từ Afghanistan, Sri Lanka, Trung Quốc và cả Việt Nam. Ở nước ta chúng phân bố rộng rãi trên khắp vùng lãnh thổ kéo dài từ bắc vào nam. Ở miền trung ta thấy dây tơ hồng thường sống kí sinh trên cây hoa bông bụt còn miền bắc cây sống ký sinh trên cây cúc tần. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân sợi(dây), hạt của dây tơ hồng (thỏ ty tử) là những bộ phận được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Thân sợi thu hái quanh năm, hạt thu hoạch vào mùa quả chín, thường là mùa thu. Quả tơ hồng vàng sau khi chín được đem về phơi khô, đập cho vỏ quả nứt hết ra để lấy hạt.

Chế biến: Thân dây tơ hồng vàng dùng tươi hoặc phơi khô.

Hạt phơi khô rồi đem sao vàng chung với nước muối pha loãng. Hoặc đem hạt nấu chín cho bung nở thành cháo đặc và chuyển sang màu xám nâu thì để nguội, giã nhuyễn. Thêm một ít bột mì với rượu vào làm bánh, cắt miếng nhỏ đem sấy khô tích trữ dùng dần.

Bảo quản dược dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

Thành phần hóa học

Thông qua các nghiên cứu, các nhà khoa học phân lập được hơn 100 chất ở dây tơ hồng. Trong số đó, Flavonoid và Phenoic acid chiếm tỷ lệ cao và là hoạt chất sinh học chính của dây. Ngoài ra, dây tơ hồng cũng chứa nhiều vitamin A, lecithin, glycoside, quercetin, carotenoid.

Tác dụng

+Tăng cường miễn dich: Chiết xuất từ dây tơ hồng vàng tiêm vào ổ bụng của thỏ ghi nhận khả năng làm tăng tác dụng của thực bào. Điều này cho thấy Dây tơ hồng vàng có thể giúp cải thiện hệ miễn dịch.

+Tác dụng chống loãng xương: Dây tơ hồng đã được sử dụng để điều trị chứng loãng xương ở Trung Quốc và ở một số nước Châu Á. Yao và cộng sự (2005) đã chứng minh bổ sung chiết xuất nước của dây tơ hồng giúp thúc đẩy đáng kể sự phân hóa và tăng sinh của nguyên bào xương. Đồng thời, ức chế hoạt động huỷ xương của tế bào

+Tác dụng bảo vệ gan: Nhiều nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của chiết xuất nước và ethanol của Dây tơ hồng trong các hoạt động chống lại độc tính trên gan do acetaminophen gây ra ở chuột. Ngoài ra, chiết xuất ethanol có thể ngăn ngừa những thay đổi bất lợi mô bệnh học gan như hoại tử trung tâm gan, thâm nhiễm tế bào Kupffer, …

+Tác dụng chống ung thư: Dùng dung dịch được chiết xuất từ thỏ ty tử cho thỏ thực nghiệm uống nhận thấy dược liệu có tác dụng ức chế tế bào ung thư vú.

+Nước sắc từ thỏ ty tử có tác dụng hạ huyết áp, tăng co bóp của tim, hưng phấn cổ tử cung và cải thiện chứng đục thủy tinh thể.

Công dụng

Dây tơ hồng có vị ngọt, cay, tính hơi ấm, không độc và sẽ gồm có các công dụng dau đây:

+Hỗ trợ điều trị bệnh liệt dương.

+Điều trị di tinh và tiểu đêm nhiều lần.

+Điều trị tiểu tiện không thông.

+Điều trị thận hư gây khí hư.

+Điều trị chứng kiết lỵ.

+Điều trị chứng thận hư yếu gây đau lưng, mỏi gối.

+Điều trị tai ù, choáng đầu, dương nuy, răng lung lay, lưng đùi mệt mỏi, tảo tiết, nghe kém.

+Điều trị hậu môn đau, trĩ sưng ngứa.

+Điều trị tiêu chảy lâu ngày do thận hư.

+Điều trị chứng tê nhức tay chân, chảy nước mắt sống, ăn uống không tiêu do thận hư.

+Điều trị chứng da xanh tái, mạch yếu.

+Điều trị suy nhược thần kinh.

+Điều trị chứng tiểu năng tạo máu ở tủy xương.

+Điều trị bệnh hen suyễn.

Liều dùng

Thỏ ty tử được sử dụng chủ yếu ở dạng sắc và dạng viên hoàn. Liều dùng trung bình: 12 – 16g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ có thai cần cẩn trọng khi dùng thuốc.

+Kiêng ăn thịt thỏ khi dùng hạt dây tơ hồng vàng.

 

Có thể bạn quan tâm?
GÁO

GÁO

Cây gáo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Gáo vàng, huỳnh bá, gáo nam, cây thiên ngân. Cây gáo còn được gọi với tên khác là cây thiên ngân, một loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê. Theo kinh nghiệm dân gian, loại cây này được sử dụng để làm vị thuốc do có chứa các thành phần với dược tính tốt. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ các loài gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ để dùng đúng mục đích. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỎ THE

CỎ THE

Cây cỏ the là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong dân gian. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cỏ the và các công dụng của nó nhé.
administrator
DÂY KÝ NINH

DÂY KÝ NINH

Dây ký ninh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây thần thông, dây cóc, bảo cự hành, khau keo hơ. Dây ký ninh là một loại thảo dược có chứa chất flavonoid cùng nhiều thành phần hóa học khác với dược tính cao. Được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt rét, đau nhức xương khớp. Đồng thời còn có tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa nhiều bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẠI TƯỚNG QUÂN

ĐẠI TƯỚNG QUÂN

Đặc điểm tự nhiên Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm. Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt. Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè. Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia. Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu. Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Đặc biệt là vào mùa hè khi cây vừa nở hoa. Chế biến: Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao. Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mà và tránh ẩm mốc. Thành phần hóa học Các bộ phận của cây Đại tướng quân, đặc biệt là thân chứa hoạt chất lycorin. Rễ cây chứa vitamin, alkaloid harcissin (lycorin) và những hợp chất kiềm làm cho dược liệu có mùi hôi của tỏi. Hạt dược liệu chứa lycorin và crinamin. Tác dụng +Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt. +Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng. +Điều trị viêm da, viêm da mủ, lở loét tay chân. +Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã. +Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu. Công dụng Đại tướng quân có vị cay, tính mát, có chứa độc tố và sẽ có các công dụng sau đây: +Điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, sai gân khi ngã. +Điều trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt, rắn cắn. +Điều trị đau lưng. +Điều trị viêm họng. +Điều trị mỏi lưng. +Điều trị đau do bị ngã, va đập mạnh, sưng đau, chân tay bị tụ máu. Liều dùng Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được. Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày. Lưu ý khi sử dụng: +Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1. +Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống. +Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
administrator
MẬT MÔNG HOA

MẬT MÔNG HOA

Dược liệu Mật mông hoa hay còn được gọi với các tên gọi khác như Lão mông hoa, Tiểu cẩm hoa, Kê cốt đầu hoa,... thường xuất hiện trong các bài thuốc Y học cổ truyền trong điều trị những bệnh lý ở mắt. Hiện nay, nhiều nghiên cứu còn chỉ ra rằng Mật mông hoa còn có các tác dụng tuyệt vời khác như kháng viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh lý về mạch máu hoặc cải thiện chức năng gan.
administrator
PHÈN ĐEN

PHÈN ĐEN

Cây Phèn đen hay còn được dân gian gọi là Nỗ hoặc Tạo phàn diệp, là một loại dược liệu phổ biến được sử dụng khá rộng rãi. Nó có nhiều công dụng rất tốt cho sức khỏe và thường được sử dụng trong trị bệnh xương khớp, các tình trạng mụn nhọt, thủy đậu, kiết lỵ, đi tiêu chảy, trị rắn cắn,…
administrator
CHUỐI HỘT

CHUỐI HỘT

Chuối hột là một vị thuốc Nam quý, thường được dùng để ngâm rượu, nấu uống, có tác dụng thông kinh lạc, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, sỏi tiết niệu.
administrator
SA NHÂN TÍM

SA NHÂN TÍM

Sa nhân tím là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5m. Thân rễ thường mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5-10mm.
administrator