RAU ĐẮNG ĐẤT

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị.

daydreaming distracted girl in class

RAU ĐẮNG ĐẤT

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Glinus oppositifolius (L.) A. DC. Syn.

- Tên đồng nghĩa: Mollugo oppositifolia L.

- Họ: Rau đắng đất (Aizoaceae)

- Tên gọi khác: Rau đắng lá vòng; Thốc hoa túc mễ thảo; Mễ toái thảo

Đặc điểm thực vật

Rau đắng đất là cây thân thảo, sống lâu năm. Thân cành nhẵn, mảnh, mọc bò lan, tỏa sát mặt đất. Trong điều kiện nắng thoáng, thân cây hoàn toàn phủ, dài đến 1m hoặc dài hơn, các hạch thân (khớp) rõ ràng, dày lên và được bao quanh bởi một lớp xà cừ mỏng, bằng giấy (vỏ màng) thường có một bờ bị rách hoặc lởm chởm.

Lá mọc vòng, gồm 2 – 5 lá không đều nhau, cũng có khi có tới 6 lá. Lá hình mác hẹp, thuôn dài, nhỏ bằng ngón tay út, có một gân chính. Lá kèm rất nhỏ, thường rụng sớm. 

Hoa mọc thành từng chùm nhỏ ở nách lá, từ 2-5 hoa, có cuống dài. Hoa không có cánh nhưng có 5 lá đài nhỏ màu xanh lục, hơi hồng hoặc tía. Nhị 5, nhụy có 3 vòi nhụy. 

Quả nang, mang hạt hình thận. 

Mùa hoa quả kéo dài từ tháng 4 – 7. 

Phân bố, sinh thái

Rau đắng đất rất dễ mọc, là một trong những loại cỏ dại phổ biến nhất, có khi nó mọc trộm sau hè nhà, mọc gần ảng nước, bờ ao, chỗ nào lúp xúp nước thì có rau đắng. Cây cũng xuất hiện trong các khu vườn và ruộng canh tác.

Trên thế giới, cây phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, từ Ấn Độ đến Malaysia, Campuchia, Việt Nam và đảo Hải Nam Trung Quốc. 

Tại Việt Nam, Rau đắng đất thường mọc ở các tỉnh ven biển, trải dài từ Nam Định đến Đồng bằng Sông Cửu Long. Cây ưa sáng, phát triển mạnh ở các vùng đất pha cát, phân nhánh rất khỏe nên thường mọc thành mảng, lấn át các loại cây cỏ khác.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: toàn cây

Thu hái, chế biến: thu hái quanh năm, tốt nhất là lúc cây chưa có hoa. Sau đó rửa sạch đất cát, có thể dùng dưới dạng tươi hoặc phơi khô dùng dần.

Bảo quản: dược liệu tươi chỉ có thể giữ được vài ngày, có thể bảo quản lâu hơn trong tủ lạnh. Dược liệu khô bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

Thành phần hóa học 

Thành phần hóa học chủ yếu trong dược liệu gồm flavonoid, saponin, tannin, chất nhầy và một số acid hữu cơ.

- Lá cây: acid spergulagenic, một chất sapogenine, triterpenoid bão hòa, spergulagenin A, và một tri-hydroxy cetone.

- Rễ cây: glucoside, spergulatriol,  spergulagenol, spergulagenin A,…

Ngoài ra còn có một số khoáng chất như: sắt, calci, sulfates, chlorures nitrates

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị. Do đó dược liệu được dùng để trị một số bệnh như:

- Chống viêm nhiễm, mụn nhọt và tăng cường hệ miễn dịch, đào thải độc tố cơ thể

- Tiểu đường, sỏi thận, tiểu buốt.

- Giải độc gan, lợi tiểu.

- Trị thấp nhiệt.

- Ăn uống kém, chán ăn.

- Điều trị thoát vị đĩa đệm và đau nhức xương khớp.

- Sát khuẩn và làm lành vết thương nhanh chóng.

- Trị dị ứng và mẩn ngứa.

Theo y học hiện đại, rau đắng đất có tác dụng: 

- Duy trì hoạt động bình thường của thận và làm tăng lượng muối và nước trong cơ thể, Do đó được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa tiểu buốt, sỏi thận và chống viêm. 

- Bệnh đường hô hấp: Rau đắng đất hoạt động như một chất làm long đờm, chống ho và tiêu chất nhầy. Dược liệu cũng ngăn ngừa sự co thắt của các cơ trong đường hô hấp. Ngoài ra, dược liệu còn hoạt động như một chất kháng khuẩn và chống viêm có thể giúp làm dịu các triệu chứng đau họng.

- Giảm cholesterol và triglyceride trong máu, giúp điều hòa huyết áp, điều trị các bệnh về gan và ngăn ngừa xơ vữa động mạch.

- Rau đắng đất có tác dụng chống oxy hóa, làm sạch gốc tự do nhờ thành phần flavonoid có trong dược liệu 

- Rau đắng đất làm giảm nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng, chữa lành những vết thương khó lành trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

- Giúp tái tạo dầu từ da, làm sạch da khô và loại bỏ tất cả các độc tố khỏi cơ thể. Tăng sản xuất collagen và elastin cung cấp độ đàn hồi cho da, điều chỉnh sự trao đổi chất của cơ thể. 

- Giảm nhu động ruột và rút ngắn thời gian bị kiết lỵ và làm giảm triệu chứng như đau bụng, suy nhược và mệt mỏi.

- Tẩy giun, kiểm soát sự tái phát của giun đũa và giun dẹp.

- Giúp co thắt các mạch máu và ngăn ngừa chảy máu cam. 

rong viêm họng, cây bụi này hoạt động như một chất kháng virus và chống viêm có thể giúp làm dịu các triệu chứng.

- Nước ép từ rau đắng đất còn có tác dụng tăng cường miễn dịch và kháng viêm.

Cách dùng - Liều dùng 

Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, làm món ăn, dùng ngoài. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Liều lượng thích hợp của rau đắng đất phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số tình trạng bệnh khác. Nếu dùng để uống hoặc ăn, chỉ nên dùng 6 – 12g dược liệu khô.

Một số bài thuốc có rau đắng đất:

- Bài thuốc giúp giải độc và duy trì chức năng gan: Đem các dược liệu Ké đầu ngựa, rau đắng đất, dây khổ qua và cỏ xước mỗi thứ 6g, cam thảo 3g, dành dành và nhân trần mỗi thứ 5g tán thành bột, sau đó luyện thành viên hoặc sắc lấy nước uống. Dùng trước khi ăn

- Bài thuốc chữa mụn nhọt, ghẻ lở, mề đay mẩn ngứa và dị ứng: Rửa sạch và giã nát cây rau đắng đất tươi, sau đó đắp trực tiếp lên vùng da nổi mụn nhọt, ghẻ và ngứa ngáy.

- Bài thuốc lợi mật, thanh nhiệt, giải độc, nhuận gan và thông tiện: Sắc lấy nước uống các dược liệu Hạt bìm bìm biếc 2g, lá atiso 15g và toàn cây rau đắng 12g.

 

Có thể bạn quan tâm?
MƯỚP TÂY

MƯỚP TÂY

Mướp tây hay còn gọi là Đậu bắp, vốn dĩ là một loại thực vật không còn xa lạ gì với mọi người. Không chỉ là món ăn đầy chất dinh dưỡng trong các bữa cơm của người dân Việt Nam. Mướp tây còn là một loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Mướp tây chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng có lợi ở hầu hết các bộ phận của cây. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong nền y học cổ truyền ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
administrator
CAO HỔ CỐT

CAO HỔ CỐT

Cao hổ cốt là một loại dược liệu đắt đỏ, được cho là có thể trừ phong thấp, chống đau nhức gân cốt, mạnh sinh lý, chữa suy nhược cơ thể.
administrator
XUYÊN KHUNG

XUYÊN KHUNG

Xuyên khung (Ligusticum wallichii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền trong điều trị nhiều bệnh liên quan đến đau đầu, đau bụng, đau lưng và chu kỳ kinh nguyệt bất thường. Với các thành phần chính là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, xuyên khung đã được nghiên cứu và khám phá những tính chất và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.
administrator
NHÂN TRẦN

NHÂN TRẦN

Nhân trần là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0.5 – 1 m. Thân tròn, mọc đứng, cứng có nhiều lông. Toàn thân và lá có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, có lông, gân lá, mép lá có răng cưa.
administrator
TÔ DIỆP

TÔ DIỆP

Tía tô chắc hẳn là một loại gia vi vô cùng quen thuộc trong căn bếp của những gia đình Việt Nam. Bên cạnh đó, loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là phần lá Tía tô - còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp đa số được sử dụng để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô diệp và cách sử dụng tốt nhất.
administrator
SỪNG TÊ GIÁC

SỪNG TÊ GIÁC

Tê giác là một trong những loài động vật có sừng đáng quý nhất trên thế giới và được coi là biểu tượng của sự mạnh mẽ, quyền lực. Sừng tê giác được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền như một phương pháp điều trị các bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, sự săn bắt và tàn phá của con người đã đẩy loài động vật này đến bờ vực tuyệt chủng. Hiện nay, Sừng tê giác đang là một trong những đối tượng được quan tâm và bảo vệ nghiêm ngặt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc sử dụng sừng tê giác trong y học và cần có sự thay đổi tư duy để bảo vệ loài động vật này.
administrator
TOÀN PHÚC HOA

TOÀN PHÚC HOA

Toàn phúc hoa là một loại dược liệu còn ít được nhiều người biết tới. Dược liệu này còn được gọi là Kim phí hoa, Tuyền phúc hoa hay Kim phí thảo. Toàn phúc hoa có tên khoa học là Flos Inulae, họ Cúc (Compositae). Theo Y học cổ truyền, vị thuốc này có vị mặn, tính ôn, quy kinh phế và đại trường. Dược liệu này được sử dụng trong điều trị các tình trạng ngực đầy tức, ho nhiều đờm, bụng đầy trướng… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn phúc hoa và những công dụng của nó đối với sức khỏe của chúng ta nhé.
administrator
QUY BẢN

QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).
administrator