MƯỚP TÂY

Mướp tây hay còn gọi là Đậu bắp, vốn dĩ là một loại thực vật không còn xa lạ gì với mọi người. Không chỉ là món ăn đầy chất dinh dưỡng trong các bữa cơm của người dân Việt Nam. Mướp tây còn là một loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Mướp tây chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng có lợi ở hầu hết các bộ phận của cây. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong nền y học cổ truyền ở Việt Nam và các nước trên thế giới.

daydreaming distracted girl in class

MƯỚP TÂY

Giới thiệu về dược liệu Mướp Tây

Mướp tây hay còn gọi là Đậu bắp, vốn dĩ là một loại thực vật không còn xa lạ gì với mọi người. Không chỉ là món ăn đầy chất dinh dưỡng trong các bữa cơm của người dân Việt Nam. Mướp tây còn là một loài dược liệu với nhiều tác dụng chữa bệnh rất hiệu quả. Mướp tây chứa một lượng lớn chất dinh dưỡng có lợi ở hầu hết các bộ phận của cây. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong nền y học cổ truyền ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Mướp tây cũng được phân lập để bào chế thành các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.

-Tên khoa học: Abelmoschus esculentus (L.,) Moench

- Họ khoa học: họ Malvaceae (họ Bông).

- Tên gọi khác: Đậu bắp, Bụp bắp, Gôm, Bắp chà, Bông vàng,...

Đặc điểm thực và phân bố của dược liệu Mướp tây

Hiện nay chưa rõ nguồn gốc của Mướp tây xuất phát từ đâu, tuy nhiên một số người tin rằng Mướp tây có nguồn gốc đầu tiên ở khu vực châu Phi, cụ thể là ở nước Ethiopia và Sudan. Một số bằng chứng chỉ ra rằng Mướp tây đã được người dân Ai Cập trồng vào những năm 2000 trước Công nguyên. Ngày nay Mướp tây được trồng phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, từ Châu phi đến châu Á, các vùng phía bắc của châu Âu và châu Mỹ.

Là một loài cây ưa khí hậu nhiệt đới hay cận nhiệt đới nên Mướp tây rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp, khí hậu sương giá, ngập úng hay hạn hán. Tuy nhiên tùy khu vực mà Mướp tây được trồng sẽ khiến cho cây có các đặc điểm khác nhau để thích nghi với điều kiện khí hậu và thổ dưỡng của khu vực đó. Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh phía Nam nhiều hơn các tỉnh phía Bắc. Cây cho quả nhanh nên có thể thu hoạch quanh năm.

Đặc điểm của dược liệu Mướp tây

Cây Mướp tây là một loài cây thân thảo, chiều cao của cây khoảng 1,5 – 2,0 m, có khi đạt chiều cao lên đến 2,5 m. Thân cây có hình trụ, dài và khỏe. Lá có hình tim, dài và rộng khoảng 10 – 20 cm, xẻ thùy chân vịt với số lượng thùy từ 5 – 7 thùy, bề mặt lá nhám. 

Hoa có màu trắng hay trắng ngả màu vàng tươi, ở phần gốc mỗi cánh hoa có màu tía hay màu đỏ, tràng hoa 5 cánh. Quả nang, dài từ 10 – 20 cm, hình dạng giống hình thoi, bên trong chứa rất nhiều hạt. Cây ra hoa vào thời điểm tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. 

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Quả, lá, hạt và rễ của cây đều có thể dùng để làm thuốc. 

Quả của cây được thu hoạch và ăn như một loại thực phẩm hoặc chế biến cùng với những món ăn khác.

Lá non được ăn sống cùng các món ăn khác trong bữa ăn.  

Hạt Mướp tây có thể đem rang và xay làm món cà phê không chứa caffein. Ngoài ra khi ép hạt Mướp tây có thể thu được dầu Mướp tây. Loại dầu này chứa nhiều acid béo chưa bão hòa như acid oleic và acid linoleic. Dầu ép từ hạt Mướp tây có mùi hương khá dễ chịu.

Rễ của cây Mướp tây có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô để làm thuốc.

Ngoài các tác dụng kể trên, quả và rễ của Mướp tây chứa hàm lượng lớn chất xơ, có thể sử dụng trong nền công nghiệp sản xuất giấy.

Thành phần hóa học

Quả và hạt của cây Mướp tây chứa hàm lượng lớn hợp chất có cấu trúc phenolic với nhiều hoạt tính sinh học quan trọng như các dẫn xuất của catechin oligomer và hydroxycinnamic, ngoài ra còn có các hợp chất flavonoid glycosid, coumarin, carbohydrate, protein. 

Thành phần chất xơ của quả đậu bắp chứa 67,5% α-cellulose, 15,4% hemicellulose, 7,1% lignin, 3,4% các hợp chất pectin. Chính thành phần xơ này cho tác dụng giảm cholesterol huyết.

Quả Mướp tây còn chứa các vitamin nhóm A, B1, B2, B3, B9, C, E, K. Các khoáng chất cần thiết cho cơ thể và các nguyên tố vi lượng như canxi, sắt, kẽm, magie. 

Hạt Mướp tây chứa khoảng 60 – 70% chất béo không bão hòa (acid oleic và acid linoleic), ngoài ra còn giàu hàm lượng protein với hàm lượng tryptophan khá cao và có chứa các amino acid mang gốc sulfur.

Một số chất có cấu trúc tinh dầu được tìm thấy trong quả và hạt của cây Mướp tây. 

Hoa của cây Mướp tây chứa 13 hoạt chất có cấu trúc flavonoid glycoside và hibiscetin glycosid.

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại của cây Mướp tây

Đã có nhiều nghiên cứu dược lý in vitro và cả in vivo cũng như các nghiên cứu lâm sàng để chứng minh tác dụng trị liệu của Mướp tây, một số tác dụng tiêu biểu có thể kể đến như:

- Tác dụng chống oxy hóa: 

+ Trong các nghiên cứu dược lý in vitro đã cho thấy dịch chiết từ quả của cây Mướp tây cho tác dụng chống oxy hóa khi thử nghiệm với các mô hình oxy hóa như DPPH và ferric. Các hợp chất phenolic trong hạt cũng cho hạt tính chống oxy hóa tương tự khi thử nghiệm ở các mô hình trên.

+ Trong nghiên cứu in vivo đã cho thấy bột quả và hạt của Mướp tây khi sử dụng làm tăng hoạt tính của các enzyme như superoxide dimustase, catalase, glutathione peroxidase trên chuột thí nghiệm.

- Tác dụng kháng viêm và điều hòa hệ miễn dịch:

+ Dịch chiết ethanol của Mướp tây cho tác dụng kháng viêm trên mô hình gây viêm niêm mạc dạ dày cấp tính bằng ethanol trên chuột thí nghiệm.

+ Mướp tây cho tác dụng điều hòa miễn dịch bằng cách tăng nồng độ của các interleukin 12 (IL-12) và interleukin-gamma và giảm nồng độ interleukin 10 (IL-10).

- Tác dụng kháng khuẩn:

Mướp tây cho tác dụng ức chế một số vi khuẩn như: Rhodococcus erythropolis, Rhodococcus opacus, Mycobacterium sp., Mycobacterium aurum, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Xanthobacter Py2, và Pseudomonas aeruginosa

- Tác dụng bảo vệ dạ dày:

Một số nghiên cứu cho thấy thành phần polysaccharide trong Mướp tây cho tác dụng ức chế vi khuẩn H. pylori bằng cách ức chế sự bám dính của vi khuẩn này lên thành niêm mạc dạ dày.

- Tác dụng chống ung thư:

+ Hạt phơi khô của Mướp sát cho tác dụng ức chế yếu tố hoại tử mô ủa dòng tế bào T3-L1 adipocyte.

+ Thành phần lectin của Mướp tây cho tác dụng ức chế tế bào ung thư vú

- Tác dụng làm giảm đường huyết và ngăn ngừa đái tháo đường:

Nhiều nghiên cứu in vivo đã chỉ ra Mướp tây có tác dụng làm giảm đường huyết đói, giảm đường huyết sau ăn và giảm HbA1C. Các cơ chế đã được ghi nhận đến nay bao gồm ức chế sự hấp thu glucose ở đường ruột, kích thích tuyến tụy tiết insulin bằng cách tái sinh các tế bào beta tụy và tăng cường sự tổng hợp glycogen ở gan.

- Tác dụng làm giảm lipid huyết:

Mướp tây cho tác dụng giảm nồng độ cholesterol và triglycerid huyết. Trong một số nghiên cứu trên mô hình in vivo động vật bị đái tháo đường cũng cho thấy tác dụng giảm lipid huyết của Mướp tây.

Tác dụng – công dụng theo y học cổ truyền của vị thuốc Mướp Tây

- Tính vị: Vị ngọt, tính mát

- Quy kinh: chưa được nghiên cứu rõ ràng

- Công năng, chủ trị: có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, dùng để trị các chứng táo bón. Có tác dụng chữa viêm họng, tiêu khát, viêm đường tiết niệu. 

Ngoài ra tại nền y học cổ truyền của các nước cũng ghi nhận cách sử dụng Mướp tây để trị nhiều bệnh khác nhau.

Cách dùng – Liều dùng của dược liệu Mướp tây

Mướp tây có thể dùng hàng ngày trong các món ăn bằng nhiều cách chế biến khác nhau như xào, luộc, chiên, nấu canh, nấu nước uống, dùng ngoài da. Mướp tây không có độc tính nên có thể được sử với liều lượng lớn.

Một số bài thuốc dân gian có Mướp tây

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị đái tháo đường: 

Chuẩn bị: 1 lượng quả Mướp tây non vừa đủ. Đem hấp với cơm hoặc luộc lên chấm với nước mắm, ăn thường xuyên để kiểm soát nồng độ đường huyết.

- Bài thuốc giúp nuôi dưỡng làn da và giúp sáng mắt:

Chuẩn bị: quả Mướp tây tươi 200 g. Luộc hoặc xào, ăn từ 2 – 3 bữa hằng tuần.

- Bài thuốc chữa viêm họng và ho:

Chuẩn bị: Lá Mướp tây thái nhỏ, phơi khô. Ngày dùng từ 10 – 16 g hãm như trà và uống thường xuyên. Hoặc có thể sắc lấy nước để súc miệng.

- Bài thuốc hạ mỡ trong máu:

Chuẩn bị: 1 ít Mướp tây. luộc hoặc nấu xanh, ăn thường xuyên.

- Bài thuốc chữa chứng táo bón:

Chuẩn bị: 1 ít Rau đay và quả Mướp tây. Thái lát quả Mướp tây và nấu canh với Rau đay, có thể thêm cua và rau Mồng tơi vào.

Lưu ý khi sử dụng cây Mướp tây

- Mướp tây không độc nên không có lưu ý quan trọng khi sử dụng. Tuy nhiên khi chế biến cần chú ý để giữ được giá trị dinh dưỡng của Mướp tây.

- Mướp tây có tính mát nên đối với một số người bị bệnh do hàn như tiêu chảy, lạnh bụng cần lưu ý khi sử dụng.

- Một số bài thuốc dân gian từ Mướp tây chưa được kiểm chứng khoa học một cách đầy đủ. Vì vậy khi sử dụng cần phải tham vấn ý kiến của bác sĩ để đảm bảo được hiệu quả khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
HẠT KÊ

HẠT KÊ

Kê là loại hạt ngũ cốc có hàm lượng dinh dưỡng vượt trội so với nhiều loại ngũ cốc như gạo, ngô và lúa mì. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về hạt kê và các công dụng của hạt kê trong y học nhé.
administrator
MĂNG CỤT

MĂNG CỤT

Tên khoa học của măng cụt là Garcinia mangostana L., thường dùng trong điều trị tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn, nhiễm trùng đường tiêu hóa, vàng da, nhiễm trùng, hay hỗ trợ ngừa ung thư.
administrator
TINH DẦU KHUYNH DIỆP

TINH DẦU KHUYNH DIỆP

Tinh dầu khuynh diệp hiện nay đang nổi lên trên thị trường, được sử dụng rộng rãi trong các dạng dầu bôi ngoài hay thuốc giảm ho. Các chuyên gia đã nghiên cứu và áp dụng loại tinh dầu này vào nhiều hoạt động chăm sóc sức khỏe. Một số công dụng đã được biết tới của tinh dầu Khuynh diệp bao gồm thông xoang, giảm đau nhức cơ bắp, giảm căng thẳng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Khuynh diệp và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
AN NAM TỬ

AN NAM TỬ

An Nam Tử được sử dụng khá nhiều trong những bài thuốc chữa chứng ho khan, ho đờm, viêm họng mãn tiếng, khàn tiếng, chảy máu cam cho trẻ nhỏ và một số công dụng khác.
administrator
HOÀI SƠN

HOÀI SƠN

Hoài sơn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ mài, thự dự, sơn dược, khoai mài, chính hoài, khoan mài. Củ hoài sơn (củ mài) là dược liệu quý, được dùng trong nhiều bài thuốc và món ăn điều trị chứng suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể, ăn uống kém, di tinh, bạch đới, thận hư và viêm phế quản mãn tính. Ngoài ra vị thuốc này còn có tác dụng bồi bổ sức khỏe và phục hồi thể trạng sau khi ốm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt được coi là một trong những thảo dược quý nhất. Với các thành phần đa dạng các chất dinh dưỡng, đặc biệt là giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, Đông trùng hạ thảo đang ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại. Trong bối cảnh mà sức khỏe là một trong những ưu tiên hàng đầu của con người, Đông trùng hạ thảo là một dược liệu đáng để quan tâm và tìm hiểu.
administrator
TOÀN YẾT

TOÀN YẾT

Toàn yết là một loại dược liệu được sử dụng từ xa xưa trong Y học cổ truyền, đặc biệt trong điều trị chứng kinh phong ở trẻ em. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết vị thuốc này là bọ cạp. Các nghiên cứu hiện đại đã được thực hiện và cho thấy nhiều công dụng khác của vị thuốc này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn yết và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator