AN NAM TỬ

An Nam Tử được sử dụng khá nhiều trong những bài thuốc chữa chứng ho khan, ho đờm, viêm họng mãn tiếng, khàn tiếng, chảy máu cam cho trẻ nhỏ và một số công dụng khác.

daydreaming distracted girl in class

AN NAM TỬ

GIỚI THIỆU

An Nam Tử (hay đười ươi, cây thach, ươi bay, bàng đại hải...) có tên khoa học là Scaphium macropodum. Thuộc chi Ươi, họ phụ Trôm của họ Cẩm Quỳ. Dược liệu này được dân gian sử dụng khá nhiều trong những bài thuốc chữa chứng ho khan, ho đờm, viêm họng mãn tiếng, khàn tiếng, chảy máu cam cho trẻ nhỏ và một số công dụng khác.

Nguồn gốc của tên gọi bắt nguồn từ tên gọi An Nam (tên của người Trung Quốc gọi nước ta thời bấy giờ). Loại cây này chỉ có ở nước ta lại có công dụng chữa bệnh hiệu quả nên được gắn cho loại cây này là An nam tử.

Mô tả

Cây thuộc họ Trôm, to cao 30 đến 40m hoặc hơn. Cây có đường kính thân 0,8 - 1m, thân có thể cao 10 - 20m mà chưa phân nhánh. Cành cây có góc, lúc non có lông màu hung, về sau nhẵn.

Lá cây mọc tập trung ở đỉnh cành, phiến to dài 10 - 20cm, rộng 6 - 12cm. Thường lá có 3 thuỳ, nhất là lá non. Mặt trên lá màu lục, mặt dưới màu nâu hay ánh bạc

Hoa nhỏ, không cuống, hợp thành chùm 3 - 5 bông. Quả nang với 1 - 5 quả đại cao 10 - 15cm (tới 24cm), mặt ngoài màu đỏ.

Phân bố

Cây khá phổ biến ở miền Nam nước ta như Biên Hoà, Bà Rịa - Vũng Tàu, các tỉnh như Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Bình Thuận.

Ngoài ra, an nam tử còn được tìm thấy ở một số nước trên thế giới như Campuchia, Thái Lan, các đảo thuộc Malaysia.

BỘ PHẬN DÙNG, THU HÁI, CHẾ BIẾN

Bộ phận dùng

Là hạt. Do trong hạt có nhiều đặc tính của dược phẩm nên thường được dùng để làm thuốc.

Thu hái

Người ta thường thu hoạch hạt vào cuối Xuân đầu Hạ, vào khoảng tháng 4-5 trước khi hạt chín. 

Chế biến

Khi đem ngâm nước, vỏ trong của hạt ngấm nước làm cho hạt nở to gấp 8 - 10 lần thể tích khi khô. Nó cho ra một chất nhầy màu nâu nhạt,trong, vị hơi chát và uống mát. Người ta thường thêm đường vào uống giải khát.

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC

Hạt An nam tử gồm 2 phần, phần thân chiếm khoảng 35%và phần vỏ chiếm 65%. Trong nhân có chứa chất béo (2,98%), tinh bột và sterculin, bassorin. Phần vỏ có khoảng 1% chất béo, 59% bassorin, chất nhầy và tanin.

Thành phần đường chủ yếu trong An nam tử là Galactose, Pentose và Arabinose.

CÔNG DỤNG

Theo Đông Y, An nam tử có vị ngọt, nhạt, tính mát. Được quy kinh Phế, vị thuốc này có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi yếu hầu (tức là điều trị các bệnh đường hô hấp gây ho, nóng rát cổ họng). Nó có tác dụng thanh trường thông tiện (tức là làm mát đường tiêu hoá, giúp đại tiện thuận lợi).

Theo các tài liệu hiện nay, dược liệu chữa các bệnh nhiệt, nóng trong người, sốt âm ỉ, ho khan, đau họng, đại tiện khô bón, mụn lở. Hạt an nam tử được xem là một loại thuốc bổ mát, thêm dịch cho cơ thể, không gây hại.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Theo Y học cổ truyền

An nam tử có tác dụng tán bế, uất hỏa (theo Trung Dược Học) và làm trong tiếng, thanh phế nhiệt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu), được sử dụng để điều trị các chứng ho thông thường, ho khan, ho có đờm, khàn tiếng, mất tiếng, viêm amidan mãn tính, chứng chảy máu cam ở trẻ nhỏ.

CÁCH DÙNG

Cách dùng: Sau khi tách bỏ lấy phần hạt, đem những phần hạt ngâm trong nước cho hạt to gấp 8-10 lần. Dùng những quả An nam tử để hãm cùng với nước trà, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc như: Cam thảo, Kim ngân hoa, Bản lam căn, Mạch môn đông,… Dùng thuốc để thay thế cho nước trà.

Liều lượng: Dùng 2 – 6 quả cho một lần sử dụng.

BÀI THUỐC

Bài thuốc từ An nam tử chữa mất tiếng, khàn tiếng, tắt tiếng, các chứng ho không đờm

  • Dùng 2 quả An nam tử, đem ngâm cùng với một ít nước sôi (thực hiện như cách hâm nước trà). Dùng thuốc để uống thay nước trà. Kiên trì sử dụng mỗi ngày đến khi bệnh tình dần thuyên giảm.

Bài thuốc từ An nam tử chữa mất tiếng, ho khan, họng nóng rát, viêm lợi, đau lợi

  • Dùng 5 quả An nam tử cùng với 3 gam Cam Thảo. Đem hai nguyên liệu trên hâm với nước sôi để dùng. Người bệnh nên dùng thuốc để thay cho nước trà. Nếu cảm thấy khó uống có thể thêm một ít đường để sử dụng.

Bài thuốc từ An nam tử chữa khàn tiếng, ho khan nhưng không có đờm, đau họng, chảy máu cam, cốt chưng nội nhiệt

  • Dùng 3 quả An nam tử cùng với 15ml mật ong. Đem An nam tử hãm với nước sôi hòa với một ít mật ong để uống thay cho nước trà.

Bài thuốc từ An nam tử chữa viêm họng, viêm amidan cấp tính

  • Dùng An nam tử, Mạch môn đông, Bản lam căn mỗi vị 5 gram cùng với 3 gam Cam thảo. Đem các nguyên liệu trên hãm cùng với nước sôi và sử dụng thay cho nước trà. Dùng khi bệnh tình dần được cải tiến.

  • Dùng 5 gam An nam tử, 16 gam Kim Ngân Hoa (khô) 4 gam Bồ công anh, 2 gram Bạc hà và 1 gram Cam thảo. Đem các nguyên liệu trên rửa sạch với nước để loại bỏ bụi bẩn rồi đem hãm với nước sôi và sử dụng như nước trà. Dùng thuốc mỗi ngày đến khi bệnh tình dần được thuyên giảm.

Bài thuốc từ An nam tử chữa chảy máu cam cho trẻ em

  • Dùng 2 – 5 quả An nam tử, đem đi sao vàng rồi nấu cùng với một ít nước rồi cho trẻ uống trong ngày. Chứng chảy máu cam sẽ dần tiêu biến.

LƯU Ý

Không sử dụng những bài thuốc có chứa An Nam tử cho các đối tượng sau:

  • Dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này

  • Phế có đờm ẩm hoặc bị phong hàn

Người bệnh không tự ý sử dụng dược liệu này khi chưa có chỉ định từ giới chuyên môn. Bên cạnh đó cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng khi chưa có sự đồng ý của các bác sĩ hoặc lương y có chuyên môn.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH GIỚI TỬ

BẠCH GIỚI TỬ

Bạch giới tử, hay còn được biết đến với những tên gọi: hạt cải canh, hồ giới, thái chi, thục giới, giới tử, bạch lạt tử. Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô ở quả chín của cây cải canh. Từ xưa đến nay, cây cải canh không chỉ là loại rau bổ dưỡng trong bữa ăn hằng ngày mà hạt của nó còn là một vị thuốc quý trong Đông Y với tên gọi là Bạch giới tử. Dược liệu có vị cay được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, viêm đường hô hấp,...Bài viết này sẽ chia sẻ rõ hơn về đặc điểm, công dụng, cách dùng đến quý bạn đọc.
administrator
BA KÍCH

BA KÍCH

Cây ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê (Rubiaceae), là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên…
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator
PHÒNG KỶ

PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.
administrator
KHẾ

KHẾ

- Tên khoa học: Averrhoa carambola L. - Họ: Oxalidaceae (Chua me đất) - Tên gọi khác: Khế ta, Khế cơm, Khế chua, Khế giang, Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử
administrator
TỬ TÔ

TỬ TÔ

Tử tô hay tía tô là một loại thảo dược thuộc họ hoa môi Lamiaceae. Những bộ phận bao gồm lá, hạt và thân của dược liệu này được sử dụng rất nhiều trong Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô và những công dụng của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
HOẮC HƯƠNG

HOẮC HƯƠNG

Hoắc hương là dược liệu phổ biến tại các quốc gia châu Á, được xem như một loại thảo dược thần kỳ đối với sức khỏe con người. Dược liệu có tác dụng trong việc chữa cảm cúm, sổ mũi, nôn mửa, tiêu chảy, viêm mũi, ăn không tiêu,...; có khả năng kháng khuẩn, tăng khả năng tiết dịch tiêu hóa nên cũng được dùng để trị ợ nóng, đầy hơi, kiết lỵ, tiêu chảy, hen suyễn, viêm phế quản, hôi miệng…
administrator
NAM SÂM

NAM SÂM

Dược liệu Nam sâm hoặc còn được biết đến với tên gọi khác phổ biến hơn là Ngũ gia bì chân chim, là một loại cây đặc trưng của vùng rừng núi Đông Dương. Từ xa xưa loại dược liệu này đã được biết đến như một vị thuốc có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh, chữa cảm sốt hoặc các chứng đau nhức xương khớp, hay còn chữa các chứng lở ngứa ngoài da.
administrator