NHÂN TRẦN

Nhân trần là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0.5 – 1 m. Thân tròn, mọc đứng, cứng có nhiều lông. Toàn thân và lá có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, có lông, gân lá, mép lá có răng cưa.

daydreaming distracted girl in class

NHÂN TRẦN

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Adenosma glutinosum (L.) Druce

Tên đồng nghĩa: Adenosma caeruleum R. Br.

Họ: Mã đề (Plantaginaceae)

Tên gọi khác: Chè nội, hoắc hương núi, tuyến hương lam, chè cát,…

Đặc điểm thực vật

Nhân trần là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0.5 – 1 m. Thân tròn, mọc đứng, cứng có nhiều lông. Toàn thân và lá có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, có lông, gân lá, mép lá có răng cưa.

Hoa mọc thành chùm dạng bông ở đầu cành hoặc kẽ lá. Hoa màu lam tím với đài hoa có 5 răng xếp thành hình chuông, thuỳ ngoài hình mác, trong và dài, thuỳ trong rất hẹp, tràng chia 2 môi, môi trên hình tam giác, bằng hoặc hơi lõm ở đâu, môi dưới hơi dài hơn, chia 3 thuỳ đều nhau.

Quả nang dạng hình trứng, chứa hạt nhỏ có màu vàng. 

Mùa hoa quả: tháng 4 – 7. 

Một số loại nhân trần thường thấy:

- Nhân trần cái (hoắc hương núi): Cây cỏ hoang cao, thân tròn và cao khoảng 0,3 - 1 m. Thân cây có màu tím, có lông trắng mịn. Khi vò thân và lá có mùi thơm Loài này có đặc tính kháng viêm tốt, đồng thời có tác dụng tăng tiết mật. 

- Nhân trần bồ bồ: Một số vùng thường gọi là cây nhân trần đực hoặc cây bồ bồ. Về tác dụng, nhân trần bồ bồ có công dụng giống nhân trần cái nhưng xét về tính tăng tiết mật thì kém hơn nhân trần cái.

- Nhân trần cao (nhân trần Trung Quốc): Thuộc họ Cúc Asteraceae với tên khoa học là Artemisia capillaris Thunb. Thảo dược có tác dụng kháng khuẩn, giúp tiêu diệt vi khuẩn ngoài da và hạ sốt.

Phân bố, sinh thái

Nhân trần là cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc lẫn với các loại cây bụi nhỏ, cỏ thấp ven rừng.

Nhân trần phân bố ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới trên thế giới như Ấn độ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc… Tại Việt Nam, cây mọc hoang hay được trồng tập trung ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn… 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây phần trên mặt đất.

Thu hái, chế biến: Thu hái vào mùa hè (khoảng tháng 4-7) lúc cây đang ra hoa. Sau đó phơi hay sấy khô, bó thành từng bó, bảo quản nơi khô mát. 

Khi dùng thì đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất. Tiếp đến, chặt dược liệu thành từng đoạn 3 – 5 cm, phơi dưới bóng râm hoặc sao qua cho khô. 

Bảo quản: Tránh nơi ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời.

Thành phần hóa học 

Dược liệu chứa khoảng 1% tinh dầu, trong đó chủ yếu là paracymen và các thành phần khác như limonen, pinen, cineol, anethol, capilen, xeton. Ngoài ra nhân trần còn chứa hàm lượng lớn chất chống oxy hóa flavonoid, polyphenol và coumarin.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền: Nhân trần có vị đắng, tính bình, hơi hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, trị thấp, lợi tiểu tiện, giảm vàng da, mát gan… Do đó được dùng chữa vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông, giúp phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau sinh, hoàng đản và các bệnh loét da do phong thấp,…

Theo Y học hiện đại, Nhân trần có tác dụng:

- Tăng tiết mật, tăng cường chức năng thải trừ của gan.

- Kháng khuẩn: Giúp tiêu diệt các khuẩn gây viêm phổi, viêm não như tụ cầu vàng, mủ xanh, E.coli… 

- Diệt giun, ức chế mạnh loại nấm gây bệnh ngoài da.

- Giảm mỡ máu, làm giãn mạch vành và hạ áp.

- Mặt khác dược liệu còn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Nhân trần theo nhiều cách khác nhau như thuốc sắc hoặc pha trà uống. 

Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày là 8 – 20g.

Một số bài thuốc có Nhân trần:

- Lợi tiểu: Sắc nước và uống trong ngày 30 g nhân trần và 30 g râu ngô. Thường xuyên sử dụng giúp cải thiện chứng tiểu rát, khó tiểu, bí tiểu hoặc tiểu dắt,…

- Làm giảm huyết áp: Sử dụng 30 g nhân trần hãm trong ấm nước nóng và dùng uống hàng ngày giúp ổn đinh huyết áp.

- Điều trị viêm hoặc ngứa da: Dùng 30 g nhân trần và 15 g lá sen đem phơi hoặc sấy khô rồi tán bột mịn. Mỗi lần dùng 3 g pha trong nước ấm, thêm mật ong và uống.

- Bài thuốc trị viêm gan cấp: sắc uống các dược liệu: nhân trần 18-24 g, chi tử 12 g, đại hoàng 6-8 g.

 

- Trị viêm gan vàng da, tiểu ít: Sắc uống các dược liệu: Nhân trần 16 g, Bạch truật 12 g, Trạch tả 12 g, Bạch linh, Trư linh đều 12 g, Quế chi 6 g

- Trị viêm túi mật: Sắc uống các dược liệu: Nhân trần cao, Bồ công anh, Quảng uất kim đều 40 g, Khương hoàng 16 g.

- Trị mỡ máu cao: Sắc uống các dược liệu: Nhân trần 30 g, Sơn tra 20 g, Sinh mạch nha 15 g. 

- Chữa say nắng, nhức đầu, sốt nóng: Sắc lấy nước uống các dược liệu: Nhân trần, Hành trắng mỗi vị lượng bằng nhau (khoảng 1 nắm). 

Lưu ý

- Không nên dùng chung nhân trần với cam thảo vì nhân trần có tính chất đào thải nước còn cam thảo lại giữ nước, do đó không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị mà còn tăng tác dụng phụ

- Phụ nữ mang thai và đang cho con bú nếu không có vấn đề về gan thì tốt nhất không nên dùng Nhân trần vì có thể làm xuất tiết các tuyến trong cơ thể, dẫn đến mẹ bị mất sữa hoàn toàn hoặc chỉ có rất ít. 

- Dược liệu có tác dụng thanh nhiệt và làm mát gan nhưng người không mắc các bệnh lý về gan không nên dùng hàng ngày vì sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương ở gan. Hơn nữa, nhân trần có tính lợi tiểu, sử dụng liên tục có thể gây mất nước và mất cân bằng điện giải khiến cơ thể mệt mỏi.

 

Có thể bạn quan tâm?
HÚNG QUẾ

HÚNG QUẾ

Húng quế là một loại rau quen thuộc trong các món ăn của người Việt Nam. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu có tác dụng trong giải cảm, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng, chữa đau, sâu răng,...
administrator
THỤC ĐỊA

THỤC ĐỊA

Thục địa là một vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông Y, có nguồn gốc từ Sinh địa. Tuy nhiên, quá trình bào chế khác nhau khiến cho Thục địa có dược tính tương đối khác với Sinh địa. Thục địa được sử dụng với công dụng bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết; dùng chữa vô sinh, trị nhức mỏi gân cốt, tinh thần mệt mỏi. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thục địa, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
BA KÍCH

BA KÍCH

Cây ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê (Rubiaceae), là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên…
administrator
MẬT GẤU

MẬT GẤU

Trước đây, Mật gấu đã từng được xem là một loại thần dược có khả năng trị bách bệnh, do đó rất nhiều người tìm kiếm hoặc thậm chí săn lùng Mật gấu. Nhưng với sự phát triển của y học và khoa học hiện đại, cùng với đó là những chính sách mạnh mẽ nhằm bảo vệ, bảo tồn động vật quý hiếm và động vật hoang dã mà Mật gấu ngày nay không còn được phổ biến rộng rãi nữa.
administrator
ĐỊA LIỀN

ĐỊA LIỀN

Địa liền, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tam nại, sơn nại, thiền liền, sa khương. Cây địa liên là một loại cây được trồng hay mọc hoang rất nhiều ở nước ta. Từ lâu đời cây thuốc này đã được sử dụng trong điều trị một số trường hợp đau nhức xương khớp và bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa như đau dạ dày, đầy bụng,... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHẾ

KHẾ

- Tên khoa học: Averrhoa carambola L. - Họ: Oxalidaceae (Chua me đất) - Tên gọi khác: Khế ta, Khế cơm, Khế chua, Khế giang, Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử
administrator