PHAN TẢ DIỆP

Lá của cây Phan tả hay còn được gọi với cái tên Phan tả diệp là một loại thuốc rất phổ biến trong Y học cổ truyền. Chúng thường được sử dụng để chữa trị các bệnh như tắc ruột, viêm tụy cấp, sỏi túi mật hoặc viêm túi mật, các chứng táo bón hoặc xuất huyết tiêu hóa,…

daydreaming distracted girl in class

PHAN TẢ DIỆP

Giới thiệu về dược liệu Phan tả diệp

- Lá của cây Phan tả hay còn được gọi với cái tên Phan tả diệp là một loại thuốc rất phổ biến trong Y học cổ truyền. Chúng thường được sử dụng để chữa trị các bệnh như tắc ruột, viêm tụy cấp, sỏi túi mật hoặc viêm túi mật, các chứng táo bón hoặc xuất huyết tiêu hóa,… Sau đây là những thông tin về loại dược liệu này.

- Tên khoa học: Cassia angustifolia Vahl hoặc Cassia acutifolia Delile

- Họ khoa học: Caesalpiniaceae (họ Vang).

- Tên gọi khác: Tả diệp trà, Dương tả diệp, Tiêm diệp, Hiệp diệp,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Phan tả diệp

- Đặc điểm thực vật:

  • Phan tả là loại cây bụi có chiều cao khoảng 0,5 - 1 m. 

  • Lá Phan tả là lá kép lông chim chẵn, mọc so le và thường có khoảng 5 - 8 cặp lá chét. Phần cuống lá ngắn, phần phiến lá chét ở gần cuống lá có hình dạng không đối xứng. Lá thường có chiều dài dao động từ 2 – 5 cm.

  • Hoa Phan tả mọc thành chùm ở các nách lá, thường có khoảng 6 - 14 hoa, cánh hoa có màu vàng, mang 10 nhị trong đó 3 nhị ở phía trên thì nhỏ & bất thụ, 4 nhị ở phía giữa thì cùng lớn và 3 nhị ở phía dưới hơi cong.

  • Quả Phan tả là quả đậu có hình túi, có chiều dài từ 4 đến 6 cm và chiều rộng từ 1 – 17 cm. Quả khi còn non thì sẽ có có lông trắng mềm, về sau thì các lông này rụng đi, bên trong quả có chứa khoảng 4 đến 7 hạt. 

  • Cây Phan tả thường cho hoa vào khoảng tháng 9 đến tháng 12 và cho quả vào khoảng tháng 3 ở năm tiếp theo.

- Phân bố dược liệu: 

  • Cây Phan tả mọc hoang hoặc cũng có thể được trồng ở nhiều quốc gia nhiệt đới thuộc châu Phi hoặc các quốc gia châu Á. Trong đó thường được chia thành 2 loại:

+ Phan tả diệp Alexandrie (hoặc Phan tả diệp Ai Cập) là loài Phan tả diệp lá nhọn (Cassia acutifolia).

+ Phan tả diệp Tinnevelly (hoặc Phan tả diệp Ấn Độ) là loài Phan tả diệp lá hẹp (Cassia angustifolia), có lá hình trứng và rộng hơn, quả ngắn hơn và rộng hơn so với Phan tả diệp lá nhọn.

  • Tại nước ta, cây Phan tả hiện nay được trồng ở một vài tỉnh gồm Lào Cai (Sa Pa), Hà Nội, Phú Yên, Ninh Thuận,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: lá và quả của cây đều có thể sử dụng làm thuốc.

- Thu hái: thu hái lá (Phan tả diệp) nên thu vào mùa nắng.

- Chế biến: 

  • Sau khi thu hái thì đem đi rửa sạch và phơi khô lá dưới ánh nắng, nên đảo thường xuyên để lá được khô đều các mặt tuy nhiên không được để lá bị úa vàng hoặc chuyển màu trước khi lá khô. Lớp lá đem phơi không nên quá dày.

  • Hoặc có thể làm khô lá bằng cách sấy ở nhiệt độ từ 40 – 50oC.

- Bảo quản: sau khi lá khô thì đem đi đóng trong bao bì kín và bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ẩm ướt và côn trùng.

Thành phần hóa học của dược liệu Phan tả diệp

Dược liệu Phan tả diệp có các thành phần hóa học như sau:

- Các hoạt chất thuộc nhóm anthraglycosid như: dianthron glycosid, aloe emodin, các sennosid (gồm các sennosid A, B, C, D và G), các anthraglycosid tự do như rhein, chrysophanol, aloe emodin,…

- Các hoạt chất thuộc nhóm flavonoid như kaempferol, isorhamnetin,…

- Các chất nhựa.

- Ngoài ra còn nhiều thành phần hóa học khác.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Phan tả diệp theo Y học hiện đại

Dược liệu Phan tả diệp có các tác dụng dược lý như: 

- Kháng khuẩn và kháng nấm: có tác dụng đối với một số chủng vi khuẩn như Streptococcus type A, Enterococcus, Bacillus dysenteriae,… Tác động ức chế trên 1 vài chủng nấm gây bệnh ngoài da. 

- Nhuận tràng: Phan tả diệp giúp tẩy xổ trong điều trị táo bón, tuy nhiên nếu sử dụng liều cao có thể gây đau bụng, nôn mửa. Tác dụng này chủ yếu nhờ thành phần anthraglycosid (chủ yếu là nhóm sennosid)

Vị thuốc Phan tả diệp trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt đắng, tính hàn.

- Quy kinh: vào Đại trường là chủ yếu.

- Công năng: tả hạ thanh nhiệt, tiêu tích trệ, thông đại tiện.

- Chủ trị: 

  • Các chứng phân rắn. 

  • Thực nhiệt dẫn đến bí đại tiện.

  • Phân kèm dịch nhầy.

  • Kém tiêu hóa.

  • Làm sạch ruột trước phẫu thuật.

Cách dùng – Liều dùng dược liệu Phan tả diệp

- Cách dùng: Phan tả diệp có thể sử dụng dưới dạng hãm nước sôi để uống hoặc dạng thuốc sắc. Lưu ý khi sử dụng thuốc sắc thì cho vị thuốc Phan tả diệp vào sau.

- Liều dùng:

  • Sử dụng để nhuận tràng: 1,5 – 3 g.

  • Sử dụng để tẩy xổ: 5 – 10 g.

Một số bài thuốc có vị thuốc Phan tả diệp

- Bài thuốc giúp thông tiện, nhuận trường, giúp làm mềm phân và cải thiện triệu chứng táo bón:

  • Chuẩn bị: 3 – 4 g Phan tả diệp.

  • Tiến hành: hãm nước sôi và gạn lấy nước để uống, sử dụng mỗi ngày 1 lần trước khi ăn.

- Bài thuốc chữa táo bón do nhiệt tích:

  • Chuẩn bị: 6 g Phan tả diệp, 6 g Chỉ thực và 9 g Hậu phác.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi rửa sạch, sau đó sắc thuốc uống mỗi ngày.

- Bài thuốc chữa táo bón do thực tích:

  • Chuẩn bị: 4 – 6 g Phan tả diệp, 3 g Đinh hương, 9 g Đại hoàng, 3 g Sinh khương, 3 g Hoàng liên và 4 g Trần bì.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi rửa sạch rồi sắc thuốc uống, nên sử dụng lúc còn ấm và uống 1 thang mỗi ngày để các triệu chứng bệnh được thuyên giảm.

- Bài thuốc chữa rối loạn tiêu hóa và đầy bụng:

  • Chuẩn bị: 2 g Phan tả diệp, 3 g Đại hoàng, 3 g Binh lang và 10 g Sơn tra.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi rửa sạch, sau đó tiến hành sắc thuốc cùng với khoảng 500 mL nước trong vòng 10 phút. Sử dụng uống và nên uống mỗi ngày.

- Bài thuốc chữa mụn nhọt do thấp nhiệt ứ ở phủ tạng:

  • Chuẩn bị: 12 g Phan tả diệp.

  • Tiến hành: Phan tả diệp đem đi hãm với nước sôi và dùng muỗng để loại bỏ phần bã. Uống 1 thang thuốc trong 1 lần và nên sử dụng mỗi 2 ngày 1 lần. Nên sử dụng thường xuyên đến khi đại tiện bình thường thì ngừng.

- Bài thuốc chữa táo bón, ruột khô gây đi phân cứng:

  • Chuẩn bị: 10 g Phan tả diệp, 16 – 20 g Quyết minh tử, 12 g Nhân trần và 6 g Cam thảo.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi rửa sạch, sau đó cho vào nồi cùng với 600 mL nước lọc và sắc thuốc uống. Nên sử dụng 1 thang mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Phan tả diệp

- Về độc tính:

  • Do dược liệu có độc tính nhẹ nên nếu liều lượng sử dụng lớn có thể dẫn đến các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, viêm ruột, rối loạn tiêu hóa hoặc chóng mặt.

  • 1 vài trường hợp sau khi sử dụng nước hãm Phan tả diệp, người bệnh bị chóng mặt, tê mặt, ngứa ngáy và đau khi đi tiểu.

- Kiêng kỵ:

  • Không dùng cho phụ nữ có thai về những người thể chất kém (thể hư).

  • Không nên sử dụng cho đối tượng trẻ em, người bị viêm bàng quang, viêm tử cung do thành phần anthranoid gây tăng co bóp cơ trơn bàng quang và tử cung.

  • Những người bị co thắt đại tràng hoặc viêm đại tràng dẫn đến táo bón thì không sử dụng.

  • Khi sử dụng Phan tả diệp cho phụ nữ đang trong kỳ kinh hoặc phụ nữ đang cho có bú thì phải nên thật thận trọng

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY ỔI

CÂY ỔI

Cây ổi (Psidium guajava) có chiều cao tối đa khoảng 10m, thân nhẵn bóng ít bị sâu đục, đường kính thân cây tối đa là 30 cm. Ổi được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
HÚNG QUẾ

HÚNG QUẾ

Húng quế là một loại rau quen thuộc trong các món ăn của người Việt Nam. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu có tác dụng trong giải cảm, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng, chữa đau, sâu răng,...
administrator
RAU MƯƠNG

RAU MƯƠNG

Rau mương có vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, được sử dụng để trị nhiều bệnh khác nhau.
administrator
ĐẢNG SÂM

ĐẢNG SÂM

Đảng sâm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lộ đảng sâm, bạch đẳng sâm, điều đảng sâm, đẳng sâm bắc, đẳng sâm nam. Đẳng sâm hay đảng sâm có công dụng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, vàng da, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận. Ngoài ra Đảng sâm còn chữa mệt mỏi, kém ăn, ho, đau dạ dày, thiếu sữa. Có nhiều công dụng, và giá thành rẻ hơn nhân sâm, nên nó được gọi là Sâm cho mọi nhà. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ÍCH MẪU

ÍCH MẪU

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt. - Họ: Lamiaceae (Hoa môi) - Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái) Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).
administrator
CÂY MẶT QUỶ

CÂY MẶT QUỶ

Cây mặt quỷ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nhàu tán, cây gạch, nhàu lông, dây đất. Cây mặt quỷ là một loại dược liệu mọc hoang phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rõ về những công dụng mà cây thuốc mà lại. Theo y học cổ truyền, cây có công dụng làm thuốc chữa nhiều loại bệnh về da như mụn nhọt, mẩn ngứa, các vết cắn và nhiều bệnh khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THIÊN LÝ

THIÊN LÝ

Nhắc đến Thiên lý có lẽ người Việt Nam ta ai cũng biết đến khi đây là loại hoa có mặt trong các tác phẩm văn học. Bên cạnh đó, Thiên lý cũng là một loại thực phẩm khá phổ biến trong các bữa ăn gia đình ấm cúng. Ngoài ra đây còn là một loại thuốc thiên nhiên với nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe con người. Sau đây là những thông tin về các tác dụng trong Y học của Thiên lý.
administrator
XẠ CAN

XẠ CAN

Xạ can (Iris domestica) là một loại dược liệu có lịch sử sử dụng trong Y học cổ truyền. Thành phần chính của Xạ can là Irisin, một chất saponin có tác dụng chống viêm và giảm đau. Xạ can có thể được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau, bao gồm đau đầu, đau khớp, viêm đường tiết niệu, và tăng huyết áp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Xạ can và cách sử dụng dược liệu này chữa bệnh nhé.
administrator