RAU MUỐNG

Theo Y học cổ truyền, rau muống tính mát, vị nhạt, hơi ngọt nhẹ thường được dùng để thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, kích thích hệ thống tiêu hóa, điều trị đái tháo đường, dùng ngoài để đắp vào các vết loét do bệnh Zona, hỗ trợ chứng thiếu máu, điều trị một số bệnh lý về gan.

daydreaming distracted girl in class

RAU MUỐNG

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Ipomoea aquatica Forsk.

Tên đồng nghĩa: Ipomoea reptans Poir. 

Họ: Bìm bìm (Convolvulaceae).

Tên gọi khác: Bìm bìm nước, Tra khuôn (Campuchia).

Đặc điểm dược liệu

Rau muống là cây thân thảo, mọc bò trên mặt nước hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có nhiều đốt, có rễ ở các đốt, mặt ngoài nhẵn. 

Lá hình ba cạnh, đầu nhọn, đôi khi lá có thể thon dài, hẹp. Phiến lá dài 7 – 9 cm, rộng 3.5 – 7 cm, cuống lá nhẵn, không có lông.

Hoa to, có màu trắng hoặc hồng tím, ống hoa màu tím nhạt. Mỗi cuống hoa có thể mọc 1 – 2 hoa. Quả hình cầu, đường kính khoảng 7 – 9 mm, mỗi quả thường chứa 4 hạt, hạt có lông màu nâu.

Phân bố, sinh thái

Rau muống thường mọc hoang và được trồng ở khắp nơi ở nước ta để làm thực phẩm và dược liệu. Người dân còn thường dùng để giải độc, giải rượu hoặc nấu nước uống cho mát. Ở Việt Nam, Rau muống thường được chia thành hai loại:

- Rau muống trắng: thường được trồng trên cạn

- Rau muống tía: thường mọc hoang hoặc trồng dưới nước. Nên nó còn được gọi là Rau muống đồng hoặc Rau muống ruộng.

Cả hai loại đều được thu hái dùng làm rau ăn kèm hoặc sử dụng với mục đích điều trị bệnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Thân và lá non 

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm, thường dùng ăn kèm hoặc vò nát để nấu nước. Ít khi được sơ chế, phơi khô.

Bảo quản: Rau muống tươi có thể rửa sạch, bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh bụi bẩn và côn trùng. Để bảo quản lâu hơn, có thể cho vào ngăn mát tủ lạnh.

Thành phần hóa học 

Rau muống có chứa một số thành phần như: Nước khoảng 92%, Protit, Gluxit, Xenluloza, Vitamin C, Vitamin B1, Vitamin B2, Caroten, Citamin, Chất nhầy và các muối khoáng như Canxi, Photpho, Sắt,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau muống tính mát, vị nhạt, hơi ngọt nhẹ thường được dùng để thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, kích thích hệ thống tiêu hóa, điều trị đái tháo đường, dùng ngoài để đắp vào các vết loét do bệnh Zona, hỗ trợ chứng thiếu máu, điều trị một số bệnh lý về gan. Ngoài ra, rau muống có thể làm mất tác dụng của một số loại thuốc khác.

Theo Y học hiện đại, rau muống có tác dụng:

-  Giảm Cholesterol

- Điều trị vàng da và các vấn đề về gan: Chiết xuất của rau muống có đặc tính chống oxy hóa và xác định gốc tự do, giúp chống lại tổn thương gan do hóa chất gây ra.

- Trị chứng khó tiêu và táo bón: Chất xơ trong rau muống giúp hỗ trợ tiêu hóa, làm giảm rối loạn tiêu hóa.

- Hỗ trợ điều trị tình trạng thiếu máu.

- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Ăn rau muống thường xuyên giúp phát triển sức đề kháng chống lại stress oxy hóa do bệnh tiểu đường gây ra.

- Bảo vệ tim mạch: Rau muống có một số chất dinh dưỡng thiết yếu như vitamin A, vitamin C và hàm lượng beta-carotene cao, giúp chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do trong cơ thể, do đó ngăn ngừa cholesterol bị oxy hóa. Ngoài ra, Rau muống còn chứa Magiê - một khoáng chất làm giảm huyết áp và chống lại bệnh tim.

- Chống ung thư

- Cải thiện thị lực: Rau muống có hàm lượng lớn các chất carotenoid, vitamin A và lutein. Cung cấp chất dinh dưỡng này cần thiết cho sức khỏe của mắt, ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể.

- Tăng cường miễn dịch của cơ thể.

Cách dùng - Liều dùng 

Rau muống có thể dùng ăn sống hoặc nấu chín. Ngoài ra, có thể vò nát nấu nước uống hoặc giã nát lấy nước đắp lên các vết thương ngoài da.

Liều dùng không cố định.

Một số bài thuốc có Rau muống:

- Điều trị ngộ độc: Giã nát 1 kg Rau muống, lọc lấy nước cốt, dùng uống. Có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng ngộ độc nấm, lá ngón, thủy ngân. Sau khi sơ cứu, đưa người bệnh đến bệnh viện cấp cứu.

- Điều trị đái tháo đường: Nấu 60 g Rau muống, 30 g Râu ngô với một lượng nước vừa đủ, dùng uống. Trong điều trị tiểu đường, thường dùng rau muống tía (thân màu tía) hiệu quả tốt hơn loại trắng.

- Điều trị kiết lỵ: Nấu 400 g thân Rau muống tươi và 4 – 6 miếng Trần bì, cho thêm nhiều nước, đun nhỏ lửa trong 2 – 3 giờ, dùng uống.

- Điều trị đau dạ dày, ợ nóng, ợ hơi, ợ chua, nóng ruột, miệng đắng, khô, mất vị giác: Sao qua chảo cho nóng các dược liệu: Rau muống, Rau má, Cỏ mực mỗi loại 20 g, Rau sam 16 g, Trần bì 12 g rồi cho vào ấm, thêm 500 ml nước, sắc đến khi còn 200 ml thì chia thành hai lần uống trong ngày, uống lúc đói.

- Điều trị bí tiểu, phù thũng do bệnh thận: Sắc lấy nước uống các dược liệu: một nắm Rau muống, Rễ tranh, Râu ngô, mỗi vị 12 g. Mỗi ngày uống một thang.

Lưu ý

- Rau muống chứa một lượng lớn ký sinh trùng sán ruột (Fasciolopsis Busk). Do đó, nếu sử dụng rau chưa rửa sạch hoặc nấu chưa chín có thể bị nhiễm sán vào cơ thể và dẫn đến các triệu chứng như dị ứng da, đau bụng, chướng bụng, khó tiêu.

- Theo khuyến cáo của Cục Bảo Vệ Thực Vật – Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, rau muống là thực vật dẫn đầu trong nhóm rau ăn lá có nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm. 

Một số đối tượng không nên sử dụng Rau muống:

- Người bị sỏi thận, bệnh Gout, viêm đường tiết niệu do bệnh thận, cao huyết áp

- Người bị vết thương mềm, cạn, không loét sâu không nên ăn Rau muống, vì có thể làm tăng sinh tế bào, sinh thịt dễ dẫn đến các vết sẹo lồi, vết thâm trên da.

- Bệnh nhân điều trị nội, ngoại khoa không nên ăn Rau muống vì có thể dẫn đến sẹo lồi trên da gây mất thẩm mỹ.

- Bệnh nhân bệnh xương khớp không nên ăn Rau muống để tránh làm tăng viêm khiến tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng.

- Bệnh nhân điều trị bệnh bằng thuốc Đông y nói chung nên trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng Rau muống. Bởi nó có thể làm mất tác dụng của một số loại thuốc, đặc biệt là các vị thuốc có độc tính.

 

Có thể bạn quan tâm?
VỪNG

VỪNG

Vừng (Sesamum orientale) là một loại cây trồng rất phổ biến và sử dụng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực y học, Vừng được sử dụng làm dược liệu từ hàng ngàn năm trước đây. Các phần của cây, bao gồm hạt, lá và rễ, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Vừng còn có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng để sản xuất dầu ăn và các sản phẩm thực phẩm khác. Sau đây là một số thông tin về dược liệu Vừng và các ứng dụng y học của nó.
administrator
KHƯƠNG HOÀNG

KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng
administrator
BÌNH BÁT

BÌNH BÁT

Bình bát, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên,... Cây Bình bát là loài cây quen thuộc trong đời sống. Ngoài việc dùng làm trái cây ăn hàng ngày, Bình bát còn là vị thuốc dân gian. Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc, đặc biệt là hạt và vỏ thân có tác dụng sát trùng, làm săn se, trừ lỵ, trị giun.
administrator
VẠN NIÊN THANH

VẠN NIÊN THANH

Vạn niên thanh (Dieffenbachia Amoena) là một loại cây cảnh thường được trồng trong nhà để trang trí cũng như thanh lọc không khí. Tuy nhiên, ít người biết rằng Vạn niên thanh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Với những thành phần hoạt tính như alkaloid, saponin và chất độc tố, Vạn niên thanh có tác dụng giảm đau, chống viêm, hỗ trợ tiêu hóa và làm sạch gan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng làm thuốc, các nghiên cứu y học hiện đại và một số bài thuốc chữa bệnh từ Vạn niên thanh.
administrator
ĐƯỜNG PHÈN

ĐƯỜNG PHÈN

Đường phèn là một loại gia vị quen thuộc đối với chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Không chỉ được sử dụng trong ẩm thực, làm thức uống giải khát mà còn là dược liệu quý báu. Với sự đa dạng trong thành phần, đường phèn có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe chúng ta. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HÚNG CHANH

HÚNG CHANH

Húng chanh là một loại cỏ, được sử dụng làm dược liệu trong y học, có tác dụng chữa cảm cúm, chữa ho hen, ho ra máu, dùng ngoài để đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn, viêm họng, sát trùng, khàn tiếng, sốt cao, ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu mũi, đau bụng, sốt cao không ra mồ hôi, chảy máu cam,... Ngoài ra húng chanh cũng được sử dụng làm gia vị.
administrator
BÁN HẠ BẮC

BÁN HẠ BẮC

Bán hạ bắc là loại dược liệu quý trong Đông y, thường có tác dụng hiệu quả với tiêu đờm, cầm nôn, được sử dụng khá phổ biến trong các bài thuốc trị ho, tiêu hóa kém,.. Bán hạ bắc còn có tên gọi khác là Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo), Thủ điền, Thị cô (Biệt Lục)…
administrator
HOÀNG BÁ

HOÀNG BÁ

Hoàng bá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng nghiệt, quan hoàng bá, nghiệt bì, nghiệt mộc, sơn đồ. Hoàng Bá được xem là một trong 50 loại thảo dược cơ bản trong y học cổ truyền. Theo truyền thống, vị thuốc có tác dụng điều trị như viêm màng não, xơ gan, kiết lỵ, viêm phổi, lao,…Ngày nay, hoàng bá có tác dụng điều trị toàn diện bao gồm miễn dịch, chống viêm, kháng khuẩn, hạ huyết áp, chống loạn nhịp, chống oxy hóa, chống loét và thuốc hạ sốt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator