HOÀNG BÁ

Hoàng bá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng nghiệt, quan hoàng bá, nghiệt bì, nghiệt mộc, sơn đồ. Hoàng Bá được xem là một trong 50 loại thảo dược cơ bản trong y học cổ truyền. Theo truyền thống, vị thuốc có tác dụng điều trị như viêm màng não, xơ gan, kiết lỵ, viêm phổi, lao,…Ngày nay, hoàng bá có tác dụng điều trị toàn diện bao gồm miễn dịch, chống viêm, kháng khuẩn, hạ huyết áp, chống loạn nhịp, chống oxy hóa, chống loét và thuốc hạ sốt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOÀNG BÁ

Đặc điểm tự nhiên

Cây hoàng bá là loại cây thân gỗ, sống lâu năm, khi trưởng thành cây cao khoảng 10 – 30 mét. 

Lá kép mọc đối, có hình trứng hoặc hình bầu dục, gồm có 7 – 13 lá chét dày, gốc tròn rồi thuôn nhọn dần phần đầu. Mặt trên của lá có màu sẫm hơn mặt dưới, có nhiều lông ở gân.

Hoa mọc thành chùm nhưng lỏng lẻo, dọc trên cuống.

Quả có hình cầu, khi chín có màu đen thẫm.

Mùa ra hoa là vào mùa hạ.

Cây hoàng bá được tìm thấy hoặc trồng ở các dãy núi, thung lũng, dọc bên sông. Dược liệu này được trông khá nhiều ở các nước Châu Á như: Đài Loan, Nhật Bản, Nga, Triều Tiên, các tỉnh thuộc Trung Quốc (Liêu Ninh, Hà Bắc, An Huy, Hắc Long Giang, Nội Mông, Sơn Đông, Sơn Tây,…). Hiện nay, hoàng bá cũng được trông khá nhiều ở các tỉnh phía Bắc nước ta như: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Lai Châu,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ thân là bộ phận của cây hoàng bá được dùng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Thu hoạch vỏ cây đối với những cây đã trên 10 năm, tốt nhất nên thu hoạch vào khí trời chuyển sang thu.

Chế biến: Những vỏ cây thu hoạch về cần cạo đi lớp đần bên ngoài, rửa sạch bằng nước để loại bỏ bụi bẩn, đất cát, tạp chất còn bám vào. Sau đó thái thành từng miếng nhỏ, đem đi phơi hoặc sấy khô rồi đem chế biến theo nhiều cách khác nhau.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh nơi ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Trong hoàng bá có chừng 1,5% berberin C20H19O5N, một ít palmatin C21H23O5N.

Ngoài ra trong hoàng bá còn có những chất có tinh thể, không chứa nitơ như obakunon C26H30O7 và obakulacton C26H30O8, chất béo, hợp chất sterolic.

Tác dụng

+Tác dụng chống viêm: Đáng chú ý, một số hợp chất hóa học trong Hoàng Bá này bao gồm berberine, palmatine và phellodendrine. Được xem như những hoạt chất sáng giá để chống viêm.

+Tác dụng kháng khuẩn: Chiết xuất PAR có tác dụng tốt hơn đối với vi khuẩn gram dương. Vi khuẩn nhạy cảm nhất là liên cầu khuẩn sinh mủ. Đối với các vi khuẩn trong khoang miệng, PCS ức chế nhiều vi khuẩn với các mức độ khác nhau. Propionibacterium acnes là thủ phạm gây ra mụn trứng cá cũng không nằm ngoài danh sách tiêu diệt của Hoàng Bá. Berberine có thể hạn chế sự bám dính của vi khuẩn lên nướu răng. 

+Tác dụng kháng nấm và virus: Đối với nhiễm nấm, các monome của PCS cho thấy hoạt động chống nấm. Thông qua việc làm tổn hại đến tính toàn vẹn của thành và màng tế bào nấm. Làm tăng các biểu hiện của các gen chuyển hóa năng lượng trong nấm. 

Công dụng

Hoàng bá có vị đắng, tính hàn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị lưỡi sưng.

+Điều trị tiêu chảy do nóng.

+Điều trị lở loét nửa người không khô.

+Điều trị tiêu chảy do nhiệt, tiêu tóe ra nước, tiểu đỏ, phân lẫn máu, khát nước.

+Điều trị tiêu ra máu.

+Điều trị bạch lỵ, bụng đầy hơi, bụng đau âm ỉ.

+Điều trị tiêu chảy.

+Điều trị viêm gan cấp tính, sốt, bụng trướng.

+Điều trị vàng da do viêm đường mật, hỗ trợ tiêu hóa.

+Điều trị sưng họng, ăn uống không trôi.

+Điều trị vết nhọt trong mũi, phế ủng tắc.

+Điều trị nóng trong người  gây nôn ra máu.

+Điều trị ung thư, mụn nhọt độc.

+Điều trị viêm ngứa âm đạo, trùng roi âm đạo.

+Điều trị cao huyết áp, ứ trệ máu, tê các chi, đổ nhiều mồ hôi, làn da xanh tím.

Liều dùng

Sử dụng mỗi ngày 6 – 12g, dùng ở dạng thuốc sắc hoặc tán thành bột mịn rồi hòa làm viên. Có thể áp dụng các bài thuốc cho người lớn và cả trẻ em. Ngoài ra, có một số bệnh lý dùng để đắp ngoài da hoặc xức lên vị trí bị tổn thương.

Lưu ý khi sử dụng

+Cần bào chế sạch vỏ thân cây hoàng bá để loại bỏ tạp chất hoặc các vi khuẩn có nguy cơ gây hại.

+Không sử dụng dược liệu này cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong thuốc.

+Không sử dụng các bài thuốc cho các đối tượng bị tiêu chảy do tỳ hư, vị yếu, hệ thống tiêu hóa bị rối loạn.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
NẤM CHAGA

NẤM CHAGA

Nấm Chaga trong thời gian gần đây nổi cộm lên như là một thần dược. Dường như chúng ta có thể nghe những câu giới thiệu, quảng cáo về loại nấm này tại các cửa hàng cũng như những trang web.
administrator
SÀI HỒ

SÀI HỒ

Dược liệu Sài hồ là một loại thuốc Y học cổ truyền rất phổ biến và hữu dụng đối với những người gặp phải chứng bệnh gọi là Can khí uất. Những người bị phải chứng bệnh này thường dễ bực bội, cáu gắt, tinh thần lo lắng, nóng vội và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
NỮ LANG

NỮ LANG

Nữ lang là dược liệu rất phổ biến và đã được sử dụng từ thời cổ xưa của lịch sử loài người. Những ghi chép đầu tiên về việc sử dụng Nữ Lang để trị các bệnh lý về tiêu hóa, tiết niệu được ghi nhận lần đầu tiên từ thời Hy Lạp cổ đại.
administrator
NHÂN SÂM

NHÂN SÂM

Nhân sâm là cây sống lâu năm, dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.
administrator
DỪA NƯỚC

DỪA NƯỚC

Dừa nước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dừa lá. Dừa nước là loại cây đặc trưng ở miền Tây Nam Bộ. Bên trong có thịt màu trắng, mềm, vị ngọt thơm, tính mát và thường được dùng để chế biến thành món ăn giúp thanh nhiệt và giải khát. Ngoài ra theo Đông Y, dừa nước còn có tác dụng nhuận nhan sắc, giải nhiệt, cầm máu và bồi bổ sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÔNG ĐỎ

THÔNG ĐỎ

Thông đỏ, có tên tiếng Anh là the Himalayan Yew, hay thuỷ tùng Hi-ma-lay-a. Thông đỏ là thảo dược được sử dụng rất rộng rãi trong dân gian để điều trị nhiều bệnh khác nhau bao gồm sốt, đau đầu, gãy xương, tiêu chảy, các vấn đề về hệ thần kinh,.. Trong những năm gần đây, chiết xuất tinh dầu từ cây Thông đỏ nổi lên như một thành phần có công dụng hỗ trợ điều trị một số loại ung thư. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông đỏ và những điều công dụng của nó.
administrator
LÁ GIANG

LÁ GIANG

Lá giang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây giang, lá vón vén, giang chua, dây cao su, lá sủm lum, lá lồm. Lá giang không chỉ là một nguyên liệu ẩm thực độc đáo mà còn được dùng phổ biến trong Đông y để chữa bệnh. Thuốc có thành phần và tác dụng dược lý đa dạng, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hỗ trợ điều trị sỏi thận,... hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator