ĐẢNG SÂM

Đảng sâm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lộ đảng sâm, bạch đẳng sâm, điều đảng sâm, đẳng sâm bắc, đẳng sâm nam. Đẳng sâm hay đảng sâm có công dụng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, vàng da, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận. Ngoài ra Đảng sâm còn chữa mệt mỏi, kém ăn, ho, đau dạ dày, thiếu sữa. Có nhiều công dụng, và giá thành rẻ hơn nhân sâm, nên nó được gọi là Sâm cho mọi nhà. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

ĐẢNG SÂM

Đặc điểm tự nhiên

Đẳng sâm là một loại cây thuốc quý. Dược liệu sống lâu năm, chúng xuất hiện với dạng thân cỏ, leo bằng thân quấn. Dược liệu có rễ hình tru dài, phân nhánh, có đường kính khoảng 1,5 – 2cm. Phần đầu rễ phình to, trên rễ có nhiều vết sẹo lồi của phần thân cũ. Dược liệu thường có một rễ trụ mà không xuất hiện rễ phân nhánh, càng về phía đuôi càng nhỏ. Lúc tươi rễ có màu trắng, rễ sẽ chuyển sang màu vàng khi khô. Đồng thời xuất hiện nếp nhăn. Vào mùa xuân, thân mọc thành từng cụm. Chúng thường bò trên mặt đất hoặc leo và bám vào những cây khác. Dược liệu có thân màu tím được bao phủ bởi một lớp lông thưa. Phần ngọn không có lông.

Dược liệu Đẳng sâm có lá mọc cách hình trứng hoặc hình trứng tròn. Phần gần cuống có hình tim, đuôi lá nhọn, mép nguyên. Lá có màu xanh hơi pha vàng, có chiều dài khoảng 3 – 8cm, chiều rộng khoảng 2 – 4cm. Mặt dưới của lá có màu trắng xám, có lông rải rác hoặc nhẵn. Mặt trên của lá có lông nhung.

Dược liệu có hoa màu xanh nhạt. Chúng mọc riêng lẻ ở kẽ nách lá, có cuống dài từ 2 – 6cm. Đài hoa hình chuông gồm 5 cánh có vân màu tím ở họng, 5 phiến hẹp. Khi gần rụng chuyển sang màu vàng nhạt, chia thành 5 thùy, nhụy 5. Bao phấn đính gốc, chỉ nhụy hơi dẹt. Quả bổ đôi có hình chùy tròn, 3 tâm bì, phần đầu hơi bằng, có đài ngắn, nứt ra khi chín. Bên trong quả có nhiều hạt nhẵn bóng và có màu nâu.

Đẳng sâm phân bố chủ yếu ở Trung Quốc. Dược liệu phần lớn mọc hoang ở các tỉnh Cam Túc, Sơn Tây, Tứ Xuyên, Thiểm Tây, Vân Nam, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hồ Bắc, Hà Nam, Quý Châu, Ninh Hạ, Liêu Ninh, Thanh Hải. Ở Việt Nam, dược liệu được phát hiện ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên trong thời gian từ năm 1961 – 1985. Dược liệu tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lào Cai, Lạng Sơn, Gia Lai, Quảng Nam, Kon Tum, Đà Nẵng, Lâm Đồng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ của cây đảng sâm được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Vào mùa đông, lúc cây đã héo, đã úa vàng, rụng lá hoặc đến đầu xuân năm sau khi cây chưa đâm chồi nảy lộc. Tốt nhất người dùng nên thu hoạch vào nửa tháng trước và sau khi tiết Bạch lộ. Thời gian này phẩm chất dược liệu là tốt nhất, mang sản lượng cao. Vì rễ rất dài nên khi thu hoạch cần phải đào sâu trên 0,7m để tránh làm trầy xước phần rễ.

Chế biến: Sau khi thu hoạch, loại bỏ phần đất cát và mang dược liệu rửa sạch. Phân loại rễ to và rễ nhỏ để riêng. Sau khi phân loại, phơi riêng trên giàn cho đến khi rễ bẻ không thể gãy là tốt. Bó chặt từng bó mang đi phơi. Khi đó, phần rễ sẽ mềm hơn, phẳng, vỏ cứng lại và không bị bong ra ngoài. Ở nhiều nơi, người ta dùng chỉ hoặc lạt xâu rễ tạo thành chuỗi ở đầu củ mang treo ở những nơi thoáng gió, cuộn lại thành bó sau khi phơi khô.

Thành phần hóa học

Nghiên cứu hóa sinh cho thấy thành phần hóa học của Đảng sâm chủ yếu là polyacetylen, phenylpropanoids, alkaloids, triterpenoids và polysacarit… Ngoài ra còn có các acid hữu cơ, tinh dầu và nhiều hợp chất khác. Tổng cộng có đến 126 hợp chất đã được báo cáo.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khối u: Polysaccarit từ C. pilosula có thể ức chế hoạt động của các tế bào ung thư biểu mô tuyến dạ dày ở người và tế bào ung thư biểu mô tế bào gan. Tác dụng hạ đường huyết: Uống polysaccarit từ C. pilosula được coi là có tác dụng hạ đường huyết đáng kể ở chuột mắc bệnh tiểu đường bằng cách cải thiện tình trạng kháng insulin. 

+Tác dụng chống lão hóa: Sử dụng bằng đường uống polysaccarit từ C. pilosula trong 8 tuần trì hoãn tình trạng lão hóa. Tác động này của nó có thể liên quan đến việc tăng cường khả năng miễn dịch, loại bỏ các gốc tự do.

+Tác dụng lên niêm mạc dạ dày: Phần hòa tan trong nước từ rễ của C. pilosula có tác dụng bảo vệ đáng kể đối với tổn thương niêm mạc dạ dày do rượu.

+Ảnh hưởng đến hệ thống máu: Chiết xuất dung dịch C. pilosula có tác dụng bảo vệ đối với tổn thương tái tưới máu thiếu máu cục bộ sau ghép thận.

+Tác dụng tăng khả năng miễn dịch: 6 ngày uống polysaccarit từ C. pilosula có tác dụng đối với chuột bị ức chế miễn dịch do cyclophosphamide gây ra.

+Tác dụng chống oxy hóa: Chiết xuất cồn từ C. lanceolata cho thấy tác dụng chống oxy hóa đáng kể. Các tác dụng chống oxy hóa là kết quả của việc thu gom các gốc tự do.

+Tác dụng Bảo vệ gan: Sau khi chuột bị tổn thương gan do rượu được sử dụng bằng đường uống chiết xuất cồn của C. lanceolata trong 8 tuần, đã thấy tác dụng bảo vệ.

Công dụng

Đảng sâm có vị ngọt, tính bình, không độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị viêm phế quản mạn, bệnh lao phổi.

+Điều trị khí hư, tiêu chảy, thoát giang.

+Điều trị suy nhược thần kinh.

+Điều trị miệng lở loét ở trẻ em.

+Điều trị xuất huyết tử cung cơ năng.

+Điều trị ho, hư lao, cơ thể suy nhược.

+Điều trị đau lưng, thận suy, đái lắt nhắt, mỏi gối.

+Điều trị ăn kém ngon, cơ thể mệt mỏi, đại tiện lỏng.

+Điều trị người già suy yếu lâu ngày, những người làm việc nhiều hao trí óc và sức lao động.

Liều dùng

Dùng tươi, sấy hoặc phơi khô sắc lấy nước uống, tán thành bột, làm hoàn hoặc nấu thành cao để dùng dần. Dùng 8 – 20 gram/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng Đẳng sâm chung với Lê lô.

+Nếu dùng mỗi liều quá 63g Đảng sâm sẽ gây khó chịu vùng trước tim và nhịp tim không đều, ngưng thuốc thì hết.

+Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em dưới 12 tháng tuổi không nên dùng.

+Không nên sử dụng dược liệu kèm với hải sản, củ cải, trà xanh.

 

Có thể bạn quan tâm?
HẠT SACHI

HẠT SACHI

Sacha Inchi hay còn có tên là Sacha đậu phộng, Inca Inchi, Penut inca… Cây được đặt tên Sachi cho dễ nhớ và phù hợp để xuất khẩu ra thế giới. Tên khoa học của cây Sachi là Plukenetia volubilis. Cây thuộc họ Euphorbiaceae.
administrator
LÁ KHẾ

LÁ KHẾ

Lá khế, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khế chua, ngũ từ liêm, dương đào, khế giang. Lá khế từ lâu đã là vị thuốc được dân gian sử dụng để trị mề đay, mẩn ngứa. Loại lá này tươi thường được ông bà ta nấu nước tắm cho các trẻ bị mề đay, rôm sảy… khi mà chưa có nhiều loại thuốc tắm cho em bé như bây giờ. Ngoài ra, lá tươi còn được nghiên cứu rộng rãi, có nhiều ứng dụng tuyệt vời khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẮC SÂM

HẮC SÂM

Cây Hắc sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amidan, loét lở miệng, ho,…hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…
administrator
BẠCH ĐÀN

BẠCH ĐÀN

Bên cạnh công dụng cây trồng lấy gỗ, che bóng mát thì Bạch đàn còn được sử dụng làm dược liệu trong điều trị. Đặc biệt hơn hết là tinh dầu từ cây bạch đàn chống viêm, sát khuẩn, trị ho hiệu quả.
administrator
TOAN TÁO NHÂN

TOAN TÁO NHÂN

Toan táo nhân là một vị thuốc không còn xa lạ gì trong Đông Y, thường được sử dụng như một vị thuốc hay cho người hay bị mất ngủ là. Tuy nhiên, không phải ai cũng biệt vị thuốc này có nguồn gốc từ trái táo mà chúng ta vẫn thường ăn, tên là Táo ta. Táo nhân là phần lấy từ hạt phía trong hạch của quả táo, qua quy trình bào chế để thành vị thuốc tốt cho sức khỏe. Toan táo nhân có tác dụng an thần, trị chứng mất ngủ, hay ra mồ hôi, sử dụng ở người phiền muộn hay hồi hộp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toan táo nhân và những công dụng của nó nhé.
administrator
CỎ MẬT

CỎ MẬT

Cỏ mật là dược liệu có tác dụng giải độc gan, nhuận gan, tăng tiết mật, được dùng để hỗ trợ điều trị ung thư gan, chữa cảm cúm, sốt xuất huyết, cao huyết áp, đái tháo đường, ngăn ngừa bệnh về tim mạch, chữa bệnh phong, hư lao sau sinh, rong huyết, tiểu tiện không thông, mệt mỏi, mất ngủ sau sinh…
administrator
DẦU CÂY TRÀ

DẦU CÂY TRÀ

Tinh dầu cây trà có màu vàng, được chiết xuất từ cây trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia thuộc họ Myrtaceae. Cây trà là loài cây bụi, mọc bản địa ở phía đông bắc vùng ven biển nước Úc. Dầu từ lá nghiền lần đầu tiên được sử dụng bởi bộ tộc Bundjalung bản địa Úc để điều trị bệnh đường hô hấp trên. Chúng đã được sử dụng gần 100 năm ở Úc. Hiện nay, đã có mặt trên toàn thế giới dưới dạng tinh dầu. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp.
administrator
LIÊN NHỤC

LIÊN NHỤC

Liên nhục (Semen nelumbinis) là một loại dược liệu quý được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại. Liên nhục là hạt sen, được lấy từ một loài thực vật thân thảo sống trong môi trường nước. Hạt sen không chỉ được sử dụng để làm thực phẩm, mà còn được ứng dụng trong Y học với nhiều công dụng hữu ích.
administrator