NGŨ GIA BÌ

Ngũ gia bì là loại cây có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, không chỉ để trồng làm cảnh, dùng như một loại rau trong các bữa ăn của gia đình mà còn là một loài thảo dược quý của vùng đất phía Nam với rất nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả. Trong các bài thuốc y học cổ truyền, Ngũ gia bì được sử dụng như một vị thuốc cho tác dụng chữa các bệnh về xương khớp và các chấn thương phần mềm.

daydreaming distracted girl in class

NGŨ GIA BÌ

Giới thiệu về dược liệu Ngũ gia bì

Ngũ gia bì là loại cây có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, không chỉ để trồng làm cảnh, dùng như một loại rau trong các bữa ăn của gia đình mà còn là một loài thảo dược quý của vùng đất phía Nam với rất nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả. Trong các bài thuốc y học cổ truyền, Ngũ gia bì được sử dụng như một vị thuốc cho tác dụng chữa các bệnh về xương khớp và các chấn thương phần mềm.

- Tên khoa học: Acanthopanax aculeatus Seem.

- Họ khoa học: Araliaceae (họ Nhân sâm).

- Tên gọi khác: Ngũ gia bì chân chim, Ngũ gia bì gai, Xuyên gia bì, Tam gia bì, Cây đáng, Cây lằng,…

Tổng quan về dược liệu Ngũ gia bì

Chưa rõ nguồn gốc xuất xứ của Ngũ gia bì ở đâu, tuy nhiên cây bắt gặp nhiều ở khu vực châu Á. Tại Việt Nam, cây phân bố tập trung ở các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh thuộc khu vực miền Trung ở phía dãy Nam Trường Sơn. Là một loài cây được trồng làm cảnh rất phổ biến ở nước ta. Để thu hoạch và chế biến thành dược liệu thì phải trồng và chăm sóc cây với khoảng thời gian khá lâu. 

Trong phong thủy, người dân quan niệm rằng khi trồng Ngũ gia bì trong nhà sẽ có tác dụng hút tài lộc và vượng khí về cho gia chủ, đồng thời cũng mang đến sự yên bình, ổn định và may mắn cho các thành viên khác trong gia đình. Loài cây này xanh mát quanh năm, khi đặt trong nhà sẽ mang lại một bầu không khí thoáng đãng và sáng sủa cho ngôi nhà của gia chủ. Với đặc tính rất dễ trồng và chăm sóc nên việc trồng cây Ngũ gia bì để trang trí ngày càng được phổ biến hơn trong giới cây cảnh.

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Ngũ gia bì

- Đặc điểm thực vật:

  • Ngũ gia bì là một loài cây thân bụi, với chiều cao từ 1 m đến 7 m. Thân phân nhánh thành nhiều cành và rất rậm rạp, trên cành có nhiều gai. Toàn cây có mùi thơm nhẹ của tinh dầu. 

  • Lá của Ngũ gia bì là lá kép, có hình dạng chân vịt. Trên mỗi lá có khoảng 6 đến 7 lá chét, các lá mọc so le nhau. Mép lá có răng cưa, gân lá khi quan sát sẽ thấy có gai, mặt trên của lá có màu sẫm bóng hơn mặt dưới.

  • Hoa mọc thành cụm và thường mọc ở đầu cành của cây. Các hoa có kích thước nhỏ và có màu trắng lục hay màu lục, các cánh hoa có hình tam giác.

  • Quả của cây có hình cầu dẹt và khi chín lên có màu ngả sang màu đen, bên trong mỗi quả có 2 hạt. 

- Phân bố dược liệu: 

  • Ở Việt Nam, Ngũ gia bì mọc hoang tại nhiều tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn,…

  • Trên thế giới, cây được phân bố phổ biến ở một số nước thuộc khu vực châu Á như Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc (Quảng Châu và Tứ Xuyên),…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: rễ nhỏ, vỏ rễ, vỏ thân và lá đều có thể sử dụng được để làm thuốc.

- Thu hái: 

  • Để có thể thu hoạch Ngũ gia bì và bào chế thành dược liệu sử dụng, cần phải trồng cây với khoảng thời gian khá dài, trung bình là 10 năm để cây có thể phát triển đầy đủ và có hàm lượng hoạt chất trong cây cao nhất.

  • Thời gian thu hoạch tốt nhất là vào cuối mùa hạ hoặc đầu mùa thu. Vỏ thân và vỏ rễ là bộ phận dùng làm thuốc của cây. Ngoài ra lá của Ngũ gia bì cũng được sử dụng để chữa các chứng sưng đau.

- Chế biến: rễ sau khi thu về thì đem đi rửa sạch đất cát, loại bỏ phần lõi bên trong và tách phần vỏ rễ phơi khô để sử dụng dần. Khi dùng có thể dùng trực tiếp hoặc chế biến thêm bằng cách sao vàng để sử dụng.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học của Ngũ gia bì

Ngũ gia bì có chứa những thành phần hóa học như sau:

- Vỏ thân của Ngũ gia bì có chứa thành phần tinh dầu với hàm lượng 0,9 – 1% tính trên khối lượng dược liệu khô, trong đó có một vài tinh dầu đã được phân lập như α-pinen, sabinen, terpinen-4-ol, ꞵ-pinen và p-cymen.

- Vỏ cành và vỏ rễ chứa các hợp chất saponin triterpen với khung cấu trúc olean, khi thủy phân các chất này sẽ cho ra acid oleanolic.

- Ngoài ra có nghiên cứu báo cáo trong Ngũ gia bì có các hợp chất thuộc các nhóm chất như flavonoid và các acid phenolic, đây là các hợp chất sinh học tự nhiên có nhiều tác dụng dược lý đã được chính minh

Tác dụng – công dụng của dược liệu Ngũ gia bì theo Y học hiện đại 

Dược liệu Ngũ gia bì có các tác dụng dược lý như:

- Tác dụng chống oxy hóa: Do thành phần hóa học có chứa các hợp chất phenol và flavonoid, Ngũ gia bì gai khi được thử nghiệm in vitro cho tác dụng trung hòa các gốc tự do (ROS). Từ đó cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tiềm năng, ngăn ngừa các bệnh do quá trình oxy hóa của cơ thể gây nên như tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, viêm khớp, Parkinson,…

- Tác dụng chống ung thư: Dịch chiết từ Ngũ gia bì cho tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư như SF-268, MCF-7, HepG2 và NCI-H460. Trong nghiên cứu chỉ ra rằng các thành phần saponin triterpen trong Ngũ gia bì cho tác dụng đối với các tế bào ung thư trên. Ngoài ra một nghiên cứu khác báo cáo Ngũ gia bì cũng cho tác dụng ức chế sự nhân lên đối với dòng tế bào ung thư vú.

- Tác dụng kháng viêm: Dịch chiết từ cây Ngũ gia bì khi thử nghiệm trên mô hình viêm ở động vật thí nghiệm cho tác dụng làm giảm hoạt động của các chất trung gian gây viêm như TNF-α, interleukin 1-β, interleukin 6. Ngoài ra, khi thử nghiệm Ngũ gia bì còn cho tác dụng ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2) – là một enzym đóng vai trò chính trong quá trình viêm của cơ thể. Nhờ cơ chế này Ngũ gia bì có thể được sử dụng để điều trị một số bệnh lý viêm như thấp khớp, thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp.

- Tác dụng trên hệ thần kinh: Ngũ gia bì có tác dụng tăng cường trí nhớ, hạn chế những quá trình lão hóa trên hệ thần kinh của cơ thể do nguyên nhân viêm hay stress oxy hóa. Từ đó cho tác dụng giảm sa sút trí tuệ, ngăn ngừa các bệnh Parkinson hay Alzheimer. Ngoài ra còn có tác dụng chống trầm cảm, giảm lo âu. Cơ chế đã được chính minh do dược liệu có tác dụng trên hệ cholinergic của cơ thể, hoạt động giống như một thuốc chống trầm cảm.

- Ngoài ra, do bản thân là một dược liệu có chứa tinh dầu, Ngũ gia bì có tác dụng đuổi muỗi và một số loài sâu bọ, giúp bảo vệ môi trường và không khí trong sạch.

Tác dụng – công dụng theo Y học cổ truyền của vị thuốc Ngũ gia bì

- Tính vị: Vị cay, tính ôn và ấm

- Quy kinh: Can và Thận 

- Công năng - chủ trị:

  • Khi sử dụng có tác dụng mạnh gân cốt, chữa trị các bệnh về xương khớp. Khu phong hóa thấp.

  • Ngũ bội tử còn có tác dụng trị đau bụng, đau lưng, tê chân, tăng cường trí nhớ, giúp giảm mệt mỏi.

  • Có tác dụng làm sáng mắt, trị chứng trúng phong, ích khí, dưỡng thận, ích tinh, trừ phong.

  • Đặc biệt tác dụng chữa mệt mỏi của Ngũ gia bì cho hiệu quả cao hơn cả dược liệu Nhân sâm.

Cách dùng – Liều dùng của Ngũ gia bì

- Cách dùng: Ngũ gia bì thường được dùng ở dạng thuốc sắc. Ngoài ra có thể ngâm Ngũ gia bì với rượu uống rất tốt

- Liều dùng: khoảng từ 6 – 12 g theo các tài liệu tham khảo. 

Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Ngũ gia bì

- Bài thuốc trị phong thấp đau nhức, cơ thể mệt mỏi, liệt dương: 

  • Chuẩn bị: 100 g Ngũ gia bì sao vàng, 1 L rượu 30o.

  • Tiến hành: Ngũ gia bì ngâm rượu trong vòng 10 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Uống từ 20 – 40 mL mỗi ngày vào trước mỗi bữa ăn tối (Ngũ Gia Bì Tửu).

- Bài thuốc chữa thấp khớp:

  • Chuẩn bị: 120 g Ngũ gia bì, 120 g Mộc qua và 120 g Tùng tiết. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi tán bột, uống 3 – 4 g mỗi lần và uống mỗi ngày 2 lần.

- Bài thuốc chữa sưng đau khớp kéo dài, hạn chế sự vận động của cơ thể: 

  • Chuẩn bị: Ngũ gia bì 16 g, 16 g Trinh nữ, 16 g Bưởi bung, 20 g Nam tục đoạn, 16 g Ngải diệp, 16 g Cát căn và 4 chén nước.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc với 4 chén nước đến khi cô lại còn 2 chén thì chia thành 2 lần uống mỗi ngày.

- Bài thuốc trị yếu sinh lý ở nam giới: 

  • Chuẩn bị: Ngũ gia bì 16 g, 10 g Cam thảo , 12 g Khởi tử, 12 g Thục địa, 10 g Phá cố chỉ, 12 g Cẩu tích, 16 g Phòng sâm, 12 g Hạt sen, 10 g Nhục thung dung, 10 g Tần giao và 16 g Thỏ ty tử. 

  • Tiến hành: tất cả các dược liệu trên đem đi sắc với khoảng 2 L nước đến khi còn lại khoảng 400 mL. Bỏ bã dược liệu rồi chia nước sắc thành 2 lần uống và sử dụng trong ngày

- Bài thuốc trị đau dây thần kinh cổ, vai do hàn thấp:

  • Chuẩn bị: 16 g Kinh giới, 16 g Thổ phục linh, 16 g Ngũ gia bì, 16 g Tang ký sinh, 16 g Rễ cỏ xước, 10 g Quế chi, 10 g Phòng phong, 10 g Cố chỉ và 6 g Tế tân. 

  • Tiến hành: tất cả các dược liệu trên đem đi sắc uống và dùng liều 1 thang mỗi ngày.

- Bài thuốc chữa chứng thống phong (Gout) khiến toàn thân mệt mỏi, sưng đau khớp đột ngột và khó khăn khi đi lại:

  • Chuẩn bị: 16 g Xương bồ, 16 g Ngũ gia bì, 16 g Trinh nữ, 16 g Kinh giới, 16 g Cà gai leo, 16 g Đơn hoa, 16 g Cát căn, 16 g Bồ công anh, 16 g Đinh lăng, 20 g rễ Cỏ xước, 12 g Tất bát và 10 g Quế chi.

  • Tiến hành: tất cả các dược liệu trên đem đi sắc uống và sử dụng liều 1 thang mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Ngũ gia bì

- Tuy là một dược liệu quý với nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả, người dân cũng không nên lạm dụng hay tự ý sử dụng Ngũ gia bì, đặc biệt một số đối tượng cần lưu ý khi sử dụng: 

  • Người đang có triệu chứng nóng trong người do nhiệt (âm hư hỏa vượng) thì không nên dùng

  • Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú khi sử dụng có thể gây hại, nên cẩn trọng

- Các bài thuốc dân gian từ Ngũ gia bì do có sự kết hợp với các dược liệu khác nên người dân không tự ý mua về sử dụng, phải tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để sử dụng có hiệu quả và tránh tác dụng phụ không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
CỦ NIỄNG

CỦ NIỄNG

Củ niễng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Niềng niễng, cây lúa miêu, giao bạch, cao duẫn. Củ niễng hay niễng là một loại rau dùng để chế biến thành nhiều món ăn quen thuộc. Bên cạnh đó, Niễng cũng là một vị thuốc thường được sử dụng để giải khát, lợi tiểu, giải say rượu, kích thích tiêu hóa, giảm đau và hỗ trợ điều trị đái tháo đường, viêm tuyến tiền liệt,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU BỢ

RAU BỢ

Rau bợ (Marsilea quadrifolia) là cây thân thảo, cao 15 – 20 cm. Cây mọc bò, thân mảnh, có nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ con và 2 lá, có cuống dài 5 -15 cm.
administrator
TÔ MỘC

TÔ MỘC

Tô mộc là vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong Y học, có nguồn gốc từ thân vây Vang. Cây Vang là một loại thực vật mọc hoang nhiều nơi trên nước ta. Tô mộc – bộ phận sử dụng làm thuốc là phần lõi gỗ được chẻ nhỏ ra. Tô mộc được sử dụng trong dân gian với tác dụng làm tan huyết ứ, trị chấn thương té ngã, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, đau bụng.
administrator
THƯƠNG NHĨ TỬ

THƯƠNG NHĨ TỬ

Thương nhĩ tử là một dược liệu quý, còn được gọi là Ké đầu ngực, đã được sử dụng từ lâu với công dụng điều trị viêm xoang vô cùng hữu hiệu. Bên cạnh đó, dược liệu này có thể được sử dụng với tác dụng điều trị bệnh đau đầu, chảy nước mũi, viêm mũi hay đau nhức xương khớp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong bài viết sau.
administrator
MỘC QUA

MỘC QUA

Mộc qua là 1 vị thuốc khá phổ biến và được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền nhằm hỗ trợ chữa nhiều bệnh lý như thấp khớp, kiết lỵ, thổ tả, viêm ruột, tê thấp, phù nề, bệnh thiếu vitamin B1, hội chứng thiếu vitamin C như bệnh Scorbut, đau thần kinh, đau nửa đầu, đột quỵ và tình trạng trầm cảm,…
administrator
OẢI HƯƠNG (LAVENDER)

OẢI HƯƠNG (LAVENDER)

Ngày nay khi nhắc đến những loài hoa mau màu tím, hầu như ai ai cũng có thể nghĩ ngay đến hoa Oải hương hay còn được gọi với cái tên khác là Lavender. Đây là một loại hoa rất đẹp và ẩn chứa nhiều ý nghĩa tượng trưng sâu sắc như tình yêu thủy chung hoặc sự trong sáng thuần khiết,....
administrator
THẢO QUYẾT MINH

THẢO QUYẾT MINH

Thảo quyết minh là một dược liệu rất phổ biến, còn được biết đến với tên gọi như Quyết minh, cây Muồng ngủ, Muồng, Hạt muồng muồng, Muồng đồng tiền, Đậu ma, Thủa nhò nhè (Tày), T’răng (Bana), Muồng hòe, Lạc trời, Hìa diêm tập (Dao), họ Đậu với tên khoa học là Fabaceae. Theo Y học, Thảo quyết minh được sử dụng để điều trị một số bệnh trên mắt như viêm màng kết mạc cấp tính, quáng gà, viêm võng mạc; tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ, bệnh ngoài da do nấm, bệnh chàm ở trẻ em, táo bón kinh niên. Mặc dù là một loại dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe, sử dụng Thảo quyết minh sai cách hay không đúng liều lượng sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quyết minh cũng như tác dụng, cách dùng, trong bài viết sau.
administrator
THỔ PHỤC LINH

THỔ PHỤC LINH

Nền Y học cổ truyền với việc sử dụng các dược liệu quý là một phần vô cùng quan trọng trong nên phát triển của Y học. Với kinh nghiệm hàng nghìn năm, dược liệu Thổ phục linh đã được dân gian ta sử dụng như một vị thuốc quý với rất nhiều công dụng như chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp do phong thấp, trị giun sán, kháng viêm, hạ huyết áp, giải độc… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thổ phục linh, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng trong trị bệnh.
administrator