THƯƠNG NHĨ TỬ

Thương nhĩ tử là một dược liệu quý, còn được gọi là Ké đầu ngực, đã được sử dụng từ lâu với công dụng điều trị viêm xoang vô cùng hữu hiệu. Bên cạnh đó, dược liệu này có thể được sử dụng với tác dụng điều trị bệnh đau đầu, chảy nước mũi, viêm mũi hay đau nhức xương khớp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong bài viết sau.

daydreaming distracted girl in class

THƯƠNG NHĨ TỬ

Giới thiệu về dược liệu

Thương nhĩ tử thường được dân gian gọi là Thương nhĩ, Thương khỏa tử, Thương nhĩ tật lê, Ké đầu ngựa, Phắt ma, Mác nháng (Tày); có tên khoa học là Xanthium strumarium L., họ Cúc (Asteraceae).

Cây Thương nhĩ tử là loài cây nhỏ, chiều cao khoảng từ 2m. Thân của cây có khía răng. Lá cây mọc so le với phần mép có khía răng cưa hơi sâu, tạo thành 3 – 5 thùy. Phiến lá 3 cạnh với bề mặt có lông cứng và ngắn bao phủ. Cụm hoa hình đầu, có loại chỉ mọc 2 hoa cái bên trong lá bắc dày có gai, có loại lưỡng tính phía trên. Quả giả hình thoi và có móc, thường móc vào lông động vật.

Thương nhĩ tử phân bố rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới như Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Iran, Nga… Cây thường phân bố chủ yếu ở các bãi hoang ven đường, đồi núi hay đồng bằng. Ở Việt Nam, loài cây này mọc hoang ở khắp nơi.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng của dược liệu Thương nhĩ tử là phần quả chín đã được sấy hay phơi khô, có hình trứng hay hình thoi. Mặt ngoài của quả có màu xám vàng hay xám nâu, với nhiều gai hình móc câu. Phần dưới có sẹo của cuống quả. Vỏ quả giả rất dai và cứng. Cắt ngang quả giả sẽ có hai ngăn, mỗi ngăn chứa một quả thật (thường gọi là hạt). Phần quả thật hình thoi với lớp vỏ rất mỏng, có màu xám xanh và rất dễ bong khi bóc phần vỏ quả giả. Hạt có hình thoi, nhọn ở hai đầu, vỏ hạt màu xám nhạt với nhiều nếp nhăn dọc.

Ngoài ra, trong một số bài thuốc còn sử dụng toàn bộ phần thân trên mặt đất của cây Thương nhĩ tử để làm thuốc.

Thu hoạch vào lúc mùa thu, giai đoạn quả già chín và lúc trời khô ráo. Hái lấy quả, loại bỏ phần tạp chất và cuống lá, đem đi phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 - 45 °C cho đến  khi khô.

Ở Trung Quốc, người ta thường sử dụng quả của loài Thương nhĩ Xanthium sibiricum Patrin. Còn ở Ấn Độ thì sử dụng quả của loài Xanthium strumarium L, hay còn gọi là ké đầu ngựa.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Vị thuốc Thương nhĩ có 2 dạng bào chế chính:

  • Cao Thương nhĩ: Thái nhỏ cả phần cây khô, nấu với nước cho đến khi cô đặc thành dạng cao lỏng. Chờ cho nguội rồi cho vào lọ thủy tinh để dùng dần. Uống từ 6 – 8g cao mềm mỗi ngày cùng nước ấm liên tục trong 20 – 30 ngày.

  • Hoàn Thương nhĩ: Dùng toàn bộ cây loại bỏ rễ, cắt thành từng khúc ngắn, đem rửa sạch. Sắc dược liệu trong nồi, ngập nước khoảng 60 phút. Gạn lấy nước và cho thêm nước mới, tiếp tục nấu lần 2. Trộn chung phần nước sắc thu được ở cả 2 lần, nấu trên lửa nhỏ đến khi cô lại thành cao lỏng. Trộn thêm bột và hoàn vo thành viên. Mỗi lần sử dụng từ 10 – 20g, dùng từ 2 – 3 lần/ngày.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu hiện đại trên cây Thương nhĩ đã phân lập được và xác định hơn 170 hợp chất từ dược liệu này. Nổi bật nhất là phenylpropanoids và sesquiterpenes – là những thành phần với hoạt tính sinh học phong phú nhất, mang công dụng đặc trưng của loại dược liệu này.

  • Quả Thương nhĩ có hàm lượng sesquiterpen lacton cao, bao gồm isoxanthol, xanthol, xanthumin, xanthatin, xanthinin. Thành phần này có công dụng mạnh mẽ chống lại vi khuẩn, virus, đặc tính kháng viêm và khối u.

  • Quả non có hàm lượng cao vitamin C cùng với một số hợp chất khác bao gồm glucose, fructose, sucrose, kali nitrat, axit hữu cơ, ꞵ-sitosterol, strumarosid…

  • Thương nhĩ có hàm lượng iod khá cao, trong 1g quả có đến 220–230 µg iod

  • Hạt thương nhĩ cũng có tỷ lệ dầu béo khá lớn. Đây là loại dầu ké lỏng, không mùi, màu vàng nhạt, vị giống với dầu thực vật. Ngoài ra hạt của cây còn có một số chất có độc tính cho gia súc như choline, hydroquinone…

Các axit phenolic trong cây, chủ yếu là axit chlorogenic, là chất chống viêm, giảm đau chính.

Tác dụng - Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Thương nhĩ là dược liệu có vị hơi đắng, ngọt nhạt. Quy vào kinh phế (phổi). Sách Thánh tể tổng lục có ghi chép rằng sử dụng 3 lạng Thương nhĩ sấy khô và nghiền thành bột, sử dụng 2 tiền/ngày lúc bụng đói có công dụng điều trị bệnh thời khí (bệnh phát sinh do khí hậu thời tiết) cũng như chứng ôn dịch (một căn bệnh truyền nhiễm cấp tính).

Theo y học hiện đại

Thương nhĩ tử đã được chứng minh bởi các nghiên cứu với công dụng điều trị các bệnh lý mũi, trong đó bao gồm bệnh viêm mũi dị ứng.

Dược liệu này cũng được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về u màng não, ung thư gan, ung thư ruột kết, ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư phổi, bệnh bạch cầu… do có công dụng kháng lại các khối u.

Bên cạnh đó, công dụng giảm đau, hạ sốt và kháng viêm của Thương nhĩ cũng được các chuyên gia đánh giá cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng kháng nấm và kháng khuẩn của Thương nhĩ.

Ngoài ra, Thương nhĩ có công dụng hỗ trợ hạ đường huyết, từ đó giúp giảm thiểu các biến chứng, phòng ngừa đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu cũng đề cập đến công dụng chống oxy hóa mạnh của nó.

Một số tác dụng khác có thể kể đến bao gồm chống oxy hóa, giúp hưng phấn hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp, giảm mệt mỏi căng thẳng và nâng cao sức khỏe.

Cách dùng - Liều dùng

Theo Đông y, Thương nhĩ tử có công dụng trị đau khớp, chân tay tê dại, co rút, mụn nhọt và mẩn ngứa. Bên cạnh đó, Thương nhĩ còn thể hiện tác dụng đặc hiệu trong trị viêm mũi, viêm xoang.

Liều sử dụng thông thường của dược liệu này là từ 6 - 12 g/ ngày, ở dạng thuốc sắc, hay làm thành viên. Thường sử dụng phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc từ Thương nhĩ tử:

  • Trị viêm mũi xoang: Sử dụng 30g Bạch chỉ, 15g Tân di hoa, 8g Thương nhĩ tử, 3g Bạc hà. Nghiền tất cả thành bột mịn và uống dùng 2 lần/ngày, mỗi lần 6g. Có thể chiêu thuốc với nước sắc lá chè và hành.

  • Trị viêm đường tiết niệu: Sử dụng 20g Xa tiền, 20g Bòng bong, 15g Nhẫn đông hoa và 15g Thương nhĩ tử. Sắc lấy nước uống, dùng 1 thang/ngày liên tục trong từ 5 – 7 ngày.

  • Trị nổi mề đay, mẩn ngứa: Sử dụng 30g sinh địa, 15g thương nhĩ tử, 12g bạc hà, đem sắc lấy nước uống.

  • Trị đau răng: Sắc nước đặc của thương nhĩ tử và dùng súc miệng, sử dụng trong nhiều ngày liên tiếp.

  • Trị chứng nước mũi đặc, trong: Đem sao vàng quả thương nhĩ và nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày sử dụng từ 4 – 8g.

Lưu ý

Liều lượng sử dụng tham khảo của Thương nhĩ là từ 6 – 12g/ngày, nhưng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng để tránh các tác dụng phụ không đáng có.

Theo các tài liệu ghi chép của y học cổ truyền, khi điều trị bệnh bằng Thương nhĩ tử cần kiêng ăn các loại thịt ngựa, thịt lợn, nếu không sẽ nổi quầng đỏ toàn thân.

Người bị nhức đầu do huyết hư không được sử dụng Thương nhĩ tử.

 

Có thể bạn quan tâm?
DỪA CẠN

DỪA CẠN

Dừa cạn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông dừa, trường xuân, hoa hải đằng. Cây dừa cạn là loài cây phổ biến thường được trồng làm cảnh trong vườn nhà. Quen thuộc là thế nhưng ít người biết, Dừa cạn còn là vị thuốc rất quý. Với nhiều công dụng chữa bệnh như hạ áp, lợi tiểu, đáng chú ý là khả năng điều trị ung thư. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TÍCH DƯƠNG

TÍCH DƯƠNG

Trong thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau về một vị thuốc được xem là thần dược của đấng mày râu, chỉ đứng sau Nhục thung dung, với tên gọi Tích dương. Đây là một loại nấm, đã được ghi nhận rất lâu theo Y học cổ truyền từ hàng ngàn năm trước, sống ký sinh trên thân rễ của Nitraria schoberi. Loại dược liệu này có công dụng bổ dương, bổ thận, được sử dụng để trị di hoạt tinh, liệt dương hay huyết khô, vô sinh ở nữ giới. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tích dương, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator
CHÚT CHÍT

CHÚT CHÍT

Chút chít là loại dược liệu quý giá trong Đông y, có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý như: trị các mụn ghẻ, dùng làm thuốc nhuận tràng hay tẩy xổ, chữa bệnh táo bón, tiêu hoá kém,…
administrator
DÂY GẮM

DÂY GẮM

Dây gắm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vương tôn, dây gắm lót, dây mấu, dây sót. Dây gắm là loài thực vật thân leo, mọc hoang ở các vùng núi cao tại miền Bắc nước ta. Dược liệu này có vị đắng, tính bình, công năng tán hàn, khu phong, trừ thấp, giải độc, sát trùng và tiêu viêm. Nhân dân thường sử dụng dây gắm để chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc thống phong (bệnh gút). Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MỒNG TƠI

MỒNG TƠI

Nhắc đến Mồng tơi hầu như ai cũng biết đến đây là một loại rau ăn lá rất phổ biến ở nước ta, thường có mặt trong rất nhiều bữa cơm gia đình Việt Nam với các món canh từ Mồng tơi rất đỗi quen thuộc. Tuy nhiên, không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng mà Mồng tơi còn là một vị thuốc rất thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau trong Y học cổ truyền.
administrator
TINH DẦU TÍA TÔ

TINH DẦU TÍA TÔ

Tía tô, một loại gia vị không còn xa lạ đối với căn bếp của mỗi người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tinh dầu tía tô và những công dụng của nó đối với sức khỏe vẫn còn nhiều người chưa biết rõ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vê tinh dầu tía tô và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
CÚC HOA TRẮNG

CÚC HOA TRẮNG

Cúc hoa trắng (Chrysanthemum maximum) có nhiều công dụng cho sức khỏe như trị đau đầu, giảm huyết áp, chống suy nhược cơ thể… được sử dụng dưới dạng sắc uống, làm trà hoặc tán bột.
administrator
TẦM GỬI

TẦM GỬI

Tầm gửi (Taxillus chinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong Y học cổ truyền. Với nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, tầm gửi đã được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như bệnh tim mạch, tiểu đường, và các vấn đề về tiêu hóa. Ngoài ra, tầm gửi còn có tác dụng chống ung thư, tăng cường sức khỏe tâm lý, và cải thiện chức năng miễn dịch. Tuy nhiên, việc sử dụng tầm gửi cần tuân thủ đúng liều lượng và cách thực hiện để tránh tác dụng phụ không mong muốn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về dược liệu này cũng như công dụng của nó trong Y học.
administrator