CỎ MẬT

Cỏ mật là dược liệu có tác dụng giải độc gan, nhuận gan, tăng tiết mật, được dùng để hỗ trợ điều trị ung thư gan, chữa cảm cúm, sốt xuất huyết, cao huyết áp, đái tháo đường, ngăn ngừa bệnh về tim mạch, chữa bệnh phong, hư lao sau sinh, rong huyết, tiểu tiện không thông, mệt mỏi, mất ngủ sau sinh…

daydreaming distracted girl in class

CỎ MẬT

Giới thiệu về dược liệu 

Cỏ mật là dược liệu có tác dụng giải độc gan, nhuận gan, tăng tiết mật, được dùng để hỗ trợ điều trị ung thư gan, chữa cảm cúm, sốt xuất huyết, cao huyết áp, đái tháo đường, ngăn ngừa bệnh về tim mạch, chữa bệnh phong, hư lao sau sinh, rong huyết, tiểu tiện không thông, mệt mỏi, mất ngủ sau sinh,…

  • Tên thường gọi: cỏ mật

  • Tên gọi khác: cỏ đường, cỏ ngọt, cúc ngọt,…

  • Tên khoa học: Eriochloa procea (Retz.) C. Hubb.

  • Họ: Lúa (Poaceae).

Cỏ mật là một trong những loại cây có tác dụng chữa cao huyết áp hiệu quả

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Đặc điểm nhận dạng

Cỏ mật thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, mọc thẳng hoặc hình cung; có rễ hình sợi, mọc dày đặc. 

Thân rễ ngắn, mọc bò dài. Thân khí sinh mọc thành bụi dày, nhẵn, có lông ở các đốt, cao 0,30-1,50 m. 

Lá mọc so le, hình dải, đầu nhọn, mép hơi nháp. Bẹ lá xoè rộng, lưỡi bẹ rất ngắn, có lông. Phiến lá dài 2-40 cm, rộng 2-8 mm, bề mặt phiến lá nhẵn.

Hoa mọc thành cụm, cụm hoa mọc thành bông đơn hoặc phân nhánh, dài 5-13 cm. Cuống chung mảnh, nhẵn. Bông nhỏ hình bầu dục nhọn, mọc so le, xếp lớp thưa, hơi thẳng đứng, có lông cứng ở đỉnh. Mày trong mềm nhọn, không có mày ngoài, mép hơi gập lại, có lông mềm.

Quả nằm trong mày hoa, gốc rất nhọn, tù ở đầu, nhẵn, dẹt, có vòi.

Phân bố

Cỏ mật phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, là thực vật ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm lẫn với các loại cỏ khác ở sông, bờ sông, ruộng, ven đường, nương rẫy,…

Ở Việt Nam, cỏ mật phân bố rải rác ở vùng đồng bằng và trung du, đôi khi cũng gặp ở vùng núi thấp.

Cây con mọc từ hạt vào khoảng cuối tháng 3 đến tháng 5. Sau mùa hoa quả, cây tàn lụi. Tùy thuộc vào môi trường sống khác nhau mà cỏ mật có tốc độ sinh trưởng và chiều cao khác nhau. 

Ví dụ: Những cây mọc ở vùng núi thấp, đất thấp thì các cành nhánh ở gốc có xu hướng nằm ngang. Còn cây mọc lẫn với các loại cỏ cao khác như lúa, ngô, đậu,… tạo ra sự cạnh tranh ánh sáng nên nó mọc cao, có thể hơn 1 mét (m).

Ngoài ra, trong lĩnh vực chăn nuôi, cỏ mật còn là nguồn thức ăn của trâu, bò…Tuy nhiên, loài cỏ này lại có hại cho cây trồng.

Bộ phận dùng

Toàn thân cây đặc biệt là rễ cỏ mật được sử dụng làm dược liệu.

Thu hái, chế biến

Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi, sấy khô đều được.

Thành phần hóa học 

Hiện nay, nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng của cỏ mật còn rất hạn chế.

Tác dụng - Công dụng 

Cỏ mật được dùng trong dân gian ở một số vùng Sơn Tây và Nam Định, để chữa cảm sốt, cúm, sốt xuất huyết.

Mặc dù nghiên cứu về tác dụng của cỏ mật còn hạn chế nhưng hiện tại, dược liệu góp mặt vào một số bài thuốc giúp hỗ trợ y học như: 

  • Chữa cao huyết áp

  • Hỗ trợ điều trị đái tháo đường

  • Ngăn ngừa bệnh về tim mạch

  • Giải độc gan, nhuận gan, tăng tiết mật, hỗ trợ điều trị ung thư gan,

  • Chữa cảm sốt, sốt xuất huyết

  • Chữa bệnh phong, hư lao sau sinh

  • Chữa rong huyết

  • Chữa tiểu tiện không thông

  • Chữa mệt mỏi, mất ngủ sau sinh

Theo nghiên cứu của các tác giả Lê Văn Công, Đỗ Trung Đàm, cho thấy rằng:

Thí nghiệm trên thỏ đực và thỏ cái, mỗi con nặng 2,2-2,5kg; sau khi gây sốt bằng men bia hỗn dịch 10%, tiêm dưới da với liều 0,2g/kg (2ml/kg) theo dõi trong 6 tiếng, phát hiện ra cỏ mật có tác dụng hạ sốt trên động vật thí nghiệm (cả đực và cái).

Cao cỏ mật được chiết bằng cồn ethanol… Khi dùng với liều 0,5 g/kg và 1.0 g/kg vào lúc 1 giờ 30 phút sau khi gây sốt. Kết quả là cao cỏ mật có tác dụng hạ sốt vừa phải, kém hơn analgin 200 mg/kg nhưng tác dụng vẫn còn đến giờ thứ năm.

Cách dùng - Liều dùng 

Hỗ trợ điều trị đái tháo đường

  • Dược liệu: 2,5g lá cây cỏ mật phơi khô.

  • Cho dược liệu vào ấm, sắc với 200ml nước đến khi nước rút còn 50ml. 

  • Mỗi ngày sắc uống 2 lần. Sử dụng đều đặn trong thời gian dài mới thấy rõ hiệu quả.

Chữa cao huyết áp

  • Dược liệu: 6g lá cỏ mật, 4g hoa cúc, 10g hoe hòe, 12g quyết minh tử.

  • Sao cháy quyết minh tử, sao vàng hoa hòe, rửa sạch các dược liệu rồi đem sắc nước uống. Sắc trong 10 phút rồi loại bỏ bã.

  • Mỗi ngày uống 1 thang.

Chữa bệnh phong, hư lao sau sinh

  • Dược liệu: 2,4g cỏ mật, 2g bá tử nhân, 2g bạch truật, 2g cảo bản, 2g bạch chỉ, 2g chích thảo, 2g đan sâm, 2g hậu phác, 2g quế tâm, 2g nhân sâm, 2g phòng phong, 2g xuyên khung, 2g tế tân, 2,8g đương quy; 4g địa hoàng.

  • Trộn đều các dược liệu rồi tán thành bột mịn và làm thành viên hoàn.

Ngăn ngừa bệnh tim mạch

  • Dược liệu: 7,5g cỏ mật phơi khô.

  • Rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm sắc lấy nước. Lọc bỏ bã và uống nhiều lần trong ngày.

  • Sử dụng liên tục nhiều ngày liền.

Chữa mệt mỏi, mất ngủ sau sinh

  • Dược liệu: 20g cỏ mật, 4g rẻ quạt, 4g vỏ bưởi khô, 6g nhân trần, 10g ngải cứu, 20g mạch đông.

  • Cho các dược liệu trên vào ấm, sắc lấy nước, sau đó loại bỏ bã, chia thành nhiều lần uống trong ngày.

  • Uống mỗi ngày 1 thang. Sử dụng liên tục trong 10 ngày liền.

Chữa tiểu tiện không thông.

  • Dược liệu: 6g cỏ mật, 4g hồng hoa, 6g xích thược, 10 hạt đào nhân, 12g mẫu đơn bì, 20g ương quy.

  • Cho các dược liệu vào ấm, sắc trên lửa nhỏ, sau đó loại bỏ bã, chỉ lấy nước uống. Sử dụng uống trong ngày.

  • Mỗi ngày uống 1 thang.

Chữa rong huyết

  • Dược liệu: 20g cỏ mật, 15g chỉ hiên, 15g mã đề, 15g ké hoa vàng.

  • Thái nhỏ các dược liệu trên rồi sao vàng. Sau đó cho vào ấm sắc với 3 bát nước, sắc đến khi nước rút còn 1 bát. Bỏ bã lấy nước rồi sử dụng trong ngày.

  • Mỗi ngày uống 2 lần, đều đặn mỗi ngày 1 thang trong 5 ngày liền.

Lưu ý

Không sử dụng dược liệu này với người dị ứng và mẫn cảm với cỏ mật.

Phụ nữ có thai và cho con bú khi sử dụng cần thận trọng.

Có thể bạn quan tâm?
LÁ BÀNG TƯƠI

LÁ BÀNG TƯƠI

Lá bàng tươi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, quang lang. Lá bàng là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong nhiều bài thuốc dân gian. Trong đó, việc dùng lá bàng chữa viêm phụ khoa là một trong những phương pháp được nhiều chị em tin dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LONG NHÃN

LONG NHÃN

Long nhãn hay còn được gọi là long nhãn nhục, là phần cùi của quả cây nhãn có tên khoa học là Euphoria longan (Lour.) Steud, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn không chỉ đơn thuần là món ăn bổ dưỡng, cung cấp rất nhiều các chất dinh dưỡng cho con người mà còn là một trong những thành phần của các bài thuốc Đông y trị táo bón, thiếu máu, với các tác dụng như an thần, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Long nhãn còn có các tên gọi khác như Á lệ chi, Nguyên nhục, Quế viên nhục, Bảo viên,…
administrator
SUI

SUI

Sui là loại cây thân gỗ lớn, có tên gọi khác là Nong, Nỗ tiễn tử, Cây thuốc bắn. Đây là một loại dược liệu với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Sui nhé.
administrator
QUẾ

QUẾ

Quế là cây thân gỗ sống lâu năm. Những cây trưởng thành có thể cao tới 20m. Mặc dù quế có tác dụng tốt đối với sức khỏe, tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng dược liệu này.
administrator
ĐUÔI CHUỘT

ĐUÔI CHUỘT

Dược liệu Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis) là một loài thực vật được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Được biết đến với tên gọi khác là Điềm thông, Đũa bếp, Cỏ đuôi lươn, Mạch lạc, Bôn bôn, Hải tiên, Giả mã tiên, Đuôi chuột được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để điều trị các bệnh lý về đường hô hấp, đường tiêu hóa và kháng viêm. Ngoài ra, loài cây này cũng có các tính chất khác như chống nấm, giảm đau và tăng cường miễn dịch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần và các công dụng của dược liệu Đuôi chuột.
administrator
RAU ĐẮNG BIỂN

RAU ĐẮNG BIỂN

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng với nhiều mục đích sức khỏe.
administrator
MƯỚP SÁT

MƯỚP SÁT

Mướp sát là một loài cây thường được tìm thấy ở các vùng bờ biển của khu vực Nam Á, Đông Nam Á và vùng phía Bắc của nước Úc. Tuy là một dược liệu quý với nhiều tác dụng chữa bệnh thần kỳ, Mướp sát lại chứa độc tố, nếu không biết cách sử dụng có thể gây hại đến sức khỏe thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
administrator
BINH LANG

BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.
administrator