BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.

daydreaming distracted girl in class

BINH LANG

Đặc điểm tự nhiên

Cau là một loài cây với chiều cao 15-10m, đường kính 10-15cm, thân tròn, không chia cành, không có lá, có nhiều đốt tròn do vết lá cũ rụng, chỉ ở ngọn mới có một chùm lá to, rộng, xẻ lông chim. Lá có bẹ lớn.

Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, hoa đực nhỏ,hoa cái to, có màu ngà trắng.

Quả hạch, hình trứng, to gần bằng quả trứng gà, lúc đầu xanh, bỏ bóng nhẵn, khi già biến thành màu vàng đỏ. Hạt hoie hình nón cụt, đầu tròn, giữa đáy hơi lõm, màu nâu nhạt, vị chát.

Mùa hoa: khoảng tháng 3-4

Cây được trồng khắp nơi, nhất là vùng trung du và đồng bằng như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre.

Bộ phần dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Hạt của cây cau được dùng làm dược liệu.

Thu hái: Mùa thu hoạch khoảng tháng 9-12, lấy quả thật già.

Chế biến: Hái quả Cau già, sau đó bỏ vỏ và lấy hạt phơi khô hoàn toàn. Khi dùng đem hạt khô ngâm nước 2 – 3 ngày cho mềm. Mỗi ngày thay nước 1 lần, không nên ngâm vào dụng cụ bằng sắt vì trong hạt có chứa chất tanin. Vớt ra để ráo nước, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.

Dễ bị mốc và mọt nên cần bảo quản ở nơi kín và thoáng mát. Thỉnh thoảng nên quan sát biểu hiện của dược liệu, nếu thấy mọt thì nên sấy diêm sinh để tránh hư hại.

Thành phần hóa học

Thành phần chính là Tanin. Tỷ lệ Tanin trong hạt non chừng 70% như khi chín chỉ còn 15-20%.

Ngoài ra còn chất mỡ với thành phần chủ yếu là myristin, olein, laurin.

Các chất đường: sacaroza, nanman, galactan 2% và muối vô cơ.

Một số alkaloid: arecolin, guvacolin, arecaidin, guvaxin,...

Tác dụng

+Tác dụng đối với hệ thần kinh: Vị thuốc binh lang có tác dụng kích thích cholinergic ở hệ thần kinh trung ương nhằm tăng nhu động ruột và tăng trương lực cơ trơn của đại trường, dạ dày. Ngoài ra binh lăng còn có tác dụng tăng cơ trơn tử cung và túi mật, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim.

+Tác dụng kháng khuẩn: Hạt cau tươi và khô đều có tác dụng ức chế nấm và virus gây bệnh ngoài da.

+Tác dụng xổ sán.

Công dụng

Binh lang có vị chát, hơi đắng, cay, tính ôn, không có độc sẽ có các công dụng sau:

+Hỗ trợ trị sán.

+Hỗ trợ điều trị bụng đầy trướng, táo bón, ăn uống khó tiêu. hôi miệng, ợ hơi.

+Điều trị ợ chua và ợ chua chán ăn.

+Hỗ trợ điều trị bệnh sốt rét.

+Điều trị giun sán và thoái hóa giác mạc dẫn đến mù lòa ở trẻ em.

+Điều trị chốc đầu ở trẻ nhỏ.

+Hỗ trợ điều trị chứng tiểu tiện khó khăn, đái buốt, phù nề.

+Hỗ trợ điều trị đau đầu, buồn nôn, tăng nhãn áp.

+Hỗ trợ điều trị viêm ruột thời kỳ đầu gây lỵ, táo bón và đau bụng.

+Điều trị chứng tức ngực, buồn nôn, chân đùi sưng đau do hàn thấp cước khí.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Thảo dược Binh lang được sử dụng chủ yếu ở dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc dạng hoàn tán với liều dùng 6 – 15g.

Trong trường hợp dùng độc vị để trị nhiễm sán lá, có thể dùng đến 60-100g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Hạt cau kỵ lửa vì vậy không nên sao chín có thể làm giảm tác dụng điều trị bệnh của dược liệu.

+Không dùng binh lang cho phụ nữ đang mang thai, trẻ em và các trường hợp sa cơ quan và thoái vị cơ quan tiêu hóa.

 

Có thể bạn quan tâm?
NHUNG HƯƠU

NHUNG HƯƠU

Nhung hươu (lộc nhung) là sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của con hươu hoặc nai đực, có tên khoa học là Cornu Cervi pantotrichum.
administrator
RAU ĐẮNG ĐẤT

RAU ĐẮNG ĐẤT

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị.
administrator
RAU MÙI TÂY

RAU MÙI TÂY

Rau mùi tây có tính ôn, vị cay, có tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống co thắt, điều trị rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chứng hôi miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, lợi tiểu và dùng trong ẩm thực, để trị sỏi thận, trĩ, rối loạn tiêu hóa, thiếu vitamin A, viêm da.
administrator
QUY BẢN

QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).
administrator
THIÊN LÝ

THIÊN LÝ

Nhắc đến Thiên lý có lẽ người Việt Nam ta ai cũng biết đến khi đây là loại hoa có mặt trong các tác phẩm văn học. Bên cạnh đó, Thiên lý cũng là một loại thực phẩm khá phổ biến trong các bữa ăn gia đình ấm cúng. Ngoài ra đây còn là một loại thuốc thiên nhiên với nhiều tác dụng hữu ích cho sức khỏe con người. Sau đây là những thông tin về các tác dụng trong Y học của Thiên lý.
administrator
MỘC HOA TRẮNG

MỘC HOA TRẮNG

Mộc hoa trắng là một loại dược liệu quý có thành phần hóa học rất đa dạng và có hoạt tính cao. Thường được sử dụng từ lâu trong điều trị rất nhiều bệnh lý, nhất là những bệnh đường tiêu hóa hoặc đái tháo đường. Trong đó phổ biến nhất là điều trị kiết lỵ và viêm đại tràng.
administrator
BÈO ĐẤT

BÈO ĐẤT

Bèo đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cỏ trói gà, địa là, cẩm tỳ là, cỏ tỹ gà, cây mồ côi,.. Bèo đất là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y. Đặc biệt vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, chữa ho rất hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm công dụng và cách dùng của dược liệu này. Cây bèo đất còn có chức năng đặc biệt là lá của nó có chức năng hấp thụ chất hữu cơ khi bẫy được các con côn trùng nhỏ.
administrator
ĐƯƠNG QUY

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Angelica sinensis) là một loại thực vật thuộc họ Apiaceae, được sử dụng làm dược liệu trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Đương quy được cho là có tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Đương quy có chứa nhiều hoạt chất có tính chất chống oxy hóa và kháng viêm, có thể giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Đương quy, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator