LÁ BÀNG TƯƠI

Lá bàng tươi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, quang lang. Lá bàng là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong nhiều bài thuốc dân gian. Trong đó, việc dùng lá bàng chữa viêm phụ khoa là một trong những phương pháp được nhiều chị em tin dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

LÁ BÀNG TƯƠI

Đặc điểm tự nhiên

Cây bàng có thân to, là cây lâu năm. Cây có thể cao đến 20m, có các cành mọc dạng vòng.

Lá bàng rất to dài 20-30cm, rộng 10-15cm, có hình trái xoan ngược, phần chóp tròn, gốc thon lại và cụt, mặt trên lá nhẵn, mặt dưới lá có lông nhung nhạt.

Hoa nhiều, mọc thành dạng bông, có lông hung dài 15-20cm.

Quả bàng hình trái xoan, trơn láng nhọn 2 đầu, mép rìa 2 bên hẹp, quả dài 4cm, rộng 3cm. bên trong quả có cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạt trắng, chứa nhiều dầu béo.

Vào khoảng tháng 2, cây thường thay lá, các lá già rụng đi, cây tự mọc lá non.  Cây ra hoa từ tháng 3-7, từ tháng 4-9 thì có quả.

Cây mọc hoang nhiều ở trên các đảo, vùng ven biển. Cây cũng được trồng nhiều nơi để lấy bóng mát.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá là phần được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Có thể dùng tươi hoặc sấy khô.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Theo một nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học Ấn Độ đã tìm thấy nhiều chất có giá trị trong lá bàng tươi. Các chất này gồm có: flavonoid, tanin, saponin, chloroform, glycosides, alkaloids, carbohydrates, protein, amino acid,...

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm: Có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để chứng minh công dụng kháng khuẩn, kháng nấm của lá bàng tươi. Các nhà khoa học đã cho thí nghiệm với nhiều chủng vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm khác nhau, như Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Eschiershea coli, K. pneumonia,… Dân gian cũng hay sử dụng loại dược liệu này để điều trị viêm da cơ địa. Thuốc được dùng với dạng đắp ngoài hoặc tắm.

+Tác dụng kháng viêm: Theo một thí nghiệm được thực hiện trên chuột, dịch chiết lá bàng tươi có khả năng kháng viêm. Người ta làm cho chuột bị phù tai cấp và mạn. Sau đó cho điều trị với nhiều loại dịch chiết từ các bộ phận khác nhau của cây bàng. Kết quả cho thấy, dịch chiết phân đoạn chất chloroform trong lá bàng vẫn còn tươi cho hiệu quả vượt trội hơn cả. Chất này làm giảm phù tai trên chuột cả cấp và mạn với tỉ lệ cao. 

+Tác dụng chống đái tháo đường: Hiệu quả này do nhiều cơ chế phức tạp. Loại dược liệu này giúp bảo vệ và tăng sinh tế bào b tuyến tụy (tế bào này tiết ra insulin giúp điều hòa đường huyết ổn định). Đồng thời, ức chế hiệu quả của men a-glucosidase. Đây là men chính trong quá trình thoái giáng carbohydrate thành glucose trong máu để để làm tăng đường huyết.

+Tác dụng chống ung thư: Các nghiên cứu trên chuột cho thấy tiềm năng chống ung thư của lá bàng non. Do trong lá có nhiều flavonoids, chloroform, saponin…Đây là những chất chống oxy hóa mạnh, có khả năng quét các gốc tự do. Từ đó, tái sửa chữa tế bào, bảo vệ tế bào, ngăn ngừa ung thư.

Công dụng

Lá bàng là dược liệu có tính mát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị cảm sốt, làm ra mồ hôi.

+Điều trị viêm da cơ địa.

+Điều trị tê thấp.

+Điều trị mụn bọc, sưng đỏ, đau.

+Điều trị viêm họng, đau họng.

+Điều trị đau dạ dày.

+Điều trị bệnh trĩ.

Liều dùng

Lá được dùng sắc uống chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi, chữa tê thấp, đau nhức, ghẻ, sâu răng hoặc lá tươi giã nát, xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức.

Lưu ý khi sử dụng

+Nên lựa chọn lá bàng non, vì lá quá già sẽ không đảm bảo dược tính đủ để trị bệnh. Cũng cần tránh những lá sâu, bệnh, để tránh gây kích ứng thêm cho da.

+Trong quá trình điều trị, nếu có dị ứng, phản ứng bất thường thì nên dừng liệu trình điều trị lại.

+Trong quá trình điều trị, hạn chế dùng thực phẩm dễ gây dị ứng dị, chất kích thích như: rượu, bia, hải sản, măng, cà,...

+Mặc quần áo rộng rãi , thoáng mát, tránh cọ xát vào vùng da bị bệnh.

+Tránh cào gãi lên vùng da đang điều trị

Có thể bạn quan tâm?
SA NHÂN TÍM

SA NHÂN TÍM

Sa nhân tím là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5m. Thân rễ thường mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5-10mm.
administrator
CÁP GIỚI

CÁP GIỚI

Cáp giới (Gekko Gekko) có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á. Với nhiều đặc tính hữu ích, Cáp giới đã được sử dụng trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Toàn bộ cơ thể của Cáp giới được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, từ các vấn đề về da, đường tiêu hóa đến bệnh ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều quan trọng khi sử dụng Cáp giới để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
SẮN DÂY

SẮN DÂY

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.
administrator
HƯƠNG BÀI

HƯƠNG BÀI

Hương bài là loại cỏ sống dai, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Hương bài được dùng để làm hương thắp nhang hoặc sử dụng trong bài thuốc đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ghẻ ngoài da. Trong Y học dùng chữa bệnh về đường tiêu hoá, cảm sốt, sởi, thuốc ra mồ hôi, bệnh về gan, mật,…
administrator
UY LINH TIÊN

UY LINH TIÊN

Uy linh tiên (Clematis sinensis) là một loại thảo dược có nguồn gốc từ Trung Quốc. Dược liệu này thường được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị các bệnh về khớp, đau nhức, viêm, và các triệu chứng về huyết áp cao. Uy linh tiên có chứa nhiều hoạt chất có tính kháng viêm và giảm đau, được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Uy linh tiên và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
TAI CHUỘT

TAI CHUỘT

Tai chuột là một loại dược liệu được sử dụng khá nhiều trong dân gian, phổ biến hơn đối với đồng bào miền núi. Trong Y học cổ truyền, Tai chuột là một vị thuốc có các tác dụng điều trị các bệnh liên quan đến tiết niệu, sinh dục như trị viêm đường niệu, tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu đục, khí hư,… Sau đây là những thông tin về dược liệu Tai chuột.
administrator
RAU ÔM

RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
administrator
LỤC THẦN KHÚC

LỤC THẦN KHÚC

Lục thần khúc thực chất không phải là tên của một loại cây thuốc nhất định, mà nó được tạo nên từ nhiều loại dược liệu khác nhau được lên men cùng với bột mì hoặc bột gạo rồi được đóng bánh và phơi khô để sử dụng.
administrator