TÂM SEN

Từ lâu, Sen đã được coi là một loại hoa đặc trưng tại nước ta. Bên cạnh nét đẹp không lẫn đi đâu được thì Sen còn là một nguồn cung cấp thực phẩm cũng như dược liệu chữa bệnh phong phú khi hầu như mọi bộ phận của loài thực vật này đều có thể sử dụng được.

daydreaming distracted girl in class

TÂM SEN

Giới thiệu về dược liệu Tâm sen

- Từ lâu, Sen đã được coi là một loại hoa đặc trưng tại nước ta. Bên cạnh nét đẹp không lẫn đi đâu được thì Sen còn là một nguồn cung cấp thực phẩm cũng như dược liệu chữa bệnh phong phú khi hầu như mọi bộ phận của loài thực vật này đều có thể sử dụng được. Trong bài viết này, bộ phận được đề cập đến là Tâm sen hay còn được gọi là Liên tâm. Nó có các công dụng đã rất quen thuộc với mọi người như an thần, giúp thư giãn và tăng chất lượng giấc ngủ. Sau đây là những thông tin về dược liệu Tâm sen.

- Tên khoa học của Sen: Nelumbo nucifera 

- Họ khoa học: Nelumbonaceae (họ Sen súng).

- Tên dược liệu Tâm sen: Embryo Nelumbinis hoặc Plumula Nelumbinis.

- Tên gọi khác: Liên tâm, Liên tử tâm,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Tâm sen

- Đặc điểm cây Sen:

  • Sen là cây sống trong nước nên thường mọc hoang hoặc mọc ở những nơi có nước như các vùng đầm lầy, đất trũng,...

  • Lá Sen có dạng trong, nằm trên mặt nước, có kích thước khá lớn. 

  • Hoa Sen mọc riêng rẽ, có kích thước cũng khá lớn, mỗi cuống lá chỉ có 1 hoa sen. Hoa Sen có rất nhiều cánh, các cánh ở bên ngoài có kích thước lớn và các cánh hoa bên trong có kích thước nhỏ dần, giữa các cánh hoa xen kẽ các nhị hoa.

  • Nhị Sen có số lượng khá nhiều, mang màu vàng với chỉ nhị mỏng, có 1 phần phụ (hay được gọi là gạo Sen) mang màu trắng và có mùi thơm. Bộ nhụy của hoa bao gồm nhiều những lá noãn rời, nằm trên đế hoa hình nón ngược (thường được gọi là gương Sen). 

  • Quả bế có núm nhọn (thường được biết đến với cái tên là hạt Sen) có phần bên ngoài hơi mỏng và cứng có màu lục tía, còn phần mềm ở giữa hạt có màu trắng ngà chứa nhiều tinh bột, phần bên trong là lá mầm dày có màu lục đậm. Tất cả những bộ phận của cây Sen đều có thể được sử dụng để làm thuốc.

- Đặc điểm dược liệu Tâm sen: là phần mầm xanh nằm ở giữa hạt Sen. Tâm sen được tạo nên từ 4 mảnh lá non xếp vào nhau để tạo thành 1 khối hình trụ nhỏ, có chiều dài khoảng 10 mm và đường kính khoảng 1 mm. Tâm sen có đầu màu xanh lục thẫm và đầu còn lại thì có màu vàng tươi, phần màu vàng này sẽ phát triển thành rễ và thân cây Sen về sau.

- Phân bố dược liệu: 

  • Cây Sen đặc biệt phát triển mạnh mẽ ở những khu vực nhiệt đới, đặc biệt là 1 số nước châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia hay Ấn Độ,... 

  • Ở nước ta, Sen được trồng khá nhiều ở các ao, hồ, đầm lầy để làm dược liệu, làm thực phẩm hoặc làm trà. Một số nhà còn trồng Sen trong những chậu nước để trang trí do hoa Sen rất đẹp.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: phần chồi mầm màu xanh bên trong hạt Sen.

- Thu hái: thu Tâm sen khi cây đã ra hoa và có hạt, tốt nhất nên thu hái vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 9.

- Chế biến: sau khi thu hái về thì chẻ đôi hạt Sen ra để lấy phần chồi mầm bên trong. Sau đó đem đi sao vàng trước khi sử dụng.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học của Tâm sen

Dược liệu Tâm sen có những thành phần hoạt chất như sau: 

- Các alkaloid (chiếm khoảng 0,85 – 0,96%) gồm: nelumbin (chất tạo nên vị đắng đặc trưng), bislaurin, nuciferin, neferine, lotusine, isoliensinin,…

- Các flavonoid.

- Các tinh dầu bay hơi.

- Base hữu cơ: betus.

- Ngoài ra còn các thành phần khác như sterol, polysaccharide,…

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Tâm sen theo Y học hiện đại

Dược liệu Tâm sen có các tác dụng dược lý phổ biến như sau: 

- Điều hòa thần kinh: đây là công dụng đã được chứng minh và được biết đến rộng rãi nhất của Tâm sen. Cụ thể, nó giúp cải thiện các vấn đề về rối loạn thần kinh như lo âu, khó ngủ, mất ngủ, trầm cảm,…nhờ vào thành phần alkaloid. Bên cạnh đó, Tâm sen còn cho thấy tác động tăng cường dẫn truyền thần kinh thông qua GABA. Ngoài ra, hoạt chất nelumbin trong Tâm sen còn có tác dụng an thần.

- Hỗ trợ tim mạch: các alkaloid trong Tâm sen còn cho thấy tác dụng hạ huyết áp nhờ cơ chế làm giãn cơ trơn mạch máu, thêm vào đó còn giúp chống loạn nhịp tim. Bên cạnh tác dụng trên huyết áp, Tâm sen còn có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu do đó có vai trò trong các tình trạng huyết khối.

- Kháng khối u: các thành phần alkaloid như liensinin, isoliensinin,…trong Tâm sen làm chậm lại sự phát triển của khối u, ức chế tăng sinh, di căn và bám dính. Bên cạnh đó còn thúc đầy sự chết theo chu trình của tế bào ung thư. Tác dụng tiềm năng này đang được nghiên cứu làm rõ.

- Kháng khuẩn.

- Chống oxy hóa.

- Kháng viêm.

- Giảm lipid huyết và đường huyết.

Vị thuốc Tâm sen trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị đắng, tính hàn.

- Quy kinh: vào Tâm là chủ yếu.

- Công năng: dưỡng tâm an thần, trấn kinh, thanh nhiệt tạng,…

- Chủ trị: 

  • Các bệnh tà nhiệt, ôn nhiệt bị giữ ở tâm bào gây mê sảng, chóng mặt, nói nhảm,…

  • Các chứng bất an, lo âu gây mất ngủ, đau đầu, hồi hộp,…

  • Các chứng mất ngủ thể thực nhiệt.

  • Chứng di tinh, mộng tinh.

  • Nôn mửa có lẫn máu.

Cách dùng – Liều dùng của Tâm sen

- Cách dùng: có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc, viên hoàn, dạng bột tán hoặc hãm trà để uống. Thường kết hợp Tâm sen với những vị thuốc khác để tăng hiệu quả.

- Liều dùng: mỗi ngày từ 2 – 4 g.

Một số bài thuốc có vị thuốc Tâm sen

- Bài thuốc dưỡng tâm, an thần, trị các bệnh do huyết nhiệt:

  • Chuẩn bị: 5 g Tâm sen và 100 g Gạo tẻ.

  • Tiến hành: Gạo tẻ vo sạch rồi đem đi nấu cùng với Tâm sen thành cháo. Khi cháo đã nhừ thì thêm vào ít đường phèn. Ăn từ 2 đến 3 lần trong ngày và có thể sử dụng cháo này cho người già suy nhược cơ thể hoặc bị táo bón.

- Bài thuốc giúp an thần và giúp ngủ ngon: 

  • Chuẩn bị: 5 g Tâm sen (đem sao thơm), 20 g lá Vông nem (đã sấy khô), 10 g Táo nhân (đem sao đen) và 10 g hoa Nhài tươi.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trừ hoa Nhài đem đi tán thành bột rồi trộn đều với nhau, sau đó đem hãm với 1 L nước sôi. Đến khi nước nguội bớt thì tiếp tục cho hoa Nhài tươi vào. Chia thành nhiều lần uống trong ngày sẽ tăng chất lượng giấc ngủ.

- Bài thuốc chữa mất ngủ trong các trường hợp bị nóng trong hoặc tiểu tiện ít:

  • Chuẩn bị: 8 g Tâm sen và 5 g Cam thảo.

  • Tiến hành: 2 vị thuốc trên cho vào cối để tán thành bột mịn, sau đó đem đi pha với 200 mL nước sôi. Đợi đến khi nguội thì uống hết trong ngày sẽ giúp ngủ dễ hơn. 

- Bài thuốc chữa khó ngủ, tâm phiền muộn, căng thẳng, lo âu, hồi hộp:

  • Chuẩn bị: 8 g Tâm sen, 15 g Tóc tiên và 20 g Thảo thuyết minh (đem sao khô). 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên cho vào ấm, sau đó cho 1 lượng nước sôi vừa đủ vào. Ủ trà trong vòng khoảng 20 phút thì gạn để uống dần. Trong thời gian sử dụng trà này thì cần cữ các chất kích thích như cà phê hoặc trà đặc để có hiệu quả điều trị.

- Bài thuốc trị tăng huyết áp:

  • Chuẩn bị: 4 g Tâm sen.

  • Tiến hành: Tâm sen đem đi sao vàng rồi hãm với nước sôi để sử dụng như trà trong ngày. Để tăng cường hiệu quả thì có thể kết hợp thêm Hoa hòe (đã sao vàng) và hạt Muồng (đã sao vàng) sắc lấy nước đặc uống và sử dụng đều đặn mỗi ngày giúp hạ huyết áp.

- Bài thuốc hạ huyết áp, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim:

  • Chuẩn bị: 3 g Tâm sen.

  • Tiến hành: Tâm sen cho vào ấm pha trà rồi cho nước sôi vào khoảng 15 phút để những hoạt chất của Tâm sen được giải phóng vào nước trà. Sử dụng như uống trà 2 lần mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Tâm sen

- Tâm sen có hàm lượng alkaloid cao do đó có dược tính mạnh, sử dụng quá nhiều hoặc kéo dài có thể gây độc tính trên tim. Bên cạnh đó có 1 số báo cáo cho rằng sử dụng Tâm sen kéo dài có thể giảm ham muốn tình dục.

- Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, người rối loạn kinh nguyệt hoặc khi bụng đói thì không sử dụng Tâm sen hoặc trà Tâm sen.

 

Có thể bạn quan tâm?
KIM TIỀN THẢO

KIM TIỀN THẢO

- Tên khoa học: Grona styracifolia (Osbeck) H.Ohashi & K.Ohashi - Họ Đậu (Fabaceae) - Tên gọi khác: Bạch Nhĩ Thảo, Vẩy Rồng, Đậu Rồng, Mắt Trâu, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Nhũ Hương Đằng,….
administrator
CÂY CHÂN BẦU

CÂY CHÂN BẦU

Cây chân bầu còn được gọi là bầu chưng hay song kê, nầu trâm, tim bầu; cóên khoa học là Ombretum quadrangulare Kurz và thuộc họ Hoa môi (Combretaceae). Cây chân bầu chủ yếu được sử dụng để điều trị ký sinh trùng đường ruột.
administrator
ĐĂNG TÂM THẢO

ĐĂNG TÂM THẢO

Đăng tâm thảo (Juncus effusus) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau. Được tìm thấy ở nhiều vùng khí hậu, Đăng tâm thảo có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng để chữa trị các bệnh như viêm khớp, viêm da, tiểu đường, lo âu, mất ngủ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc này và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
ĐƠN LÁ ĐỎ

ĐƠN LÁ ĐỎ

Đơn lá đỏ (Excoecaria cochinchinensis) là một loài cây thuộc họ Thầu Dầu. Loài cây này được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa bệnh với các tác dụng khá đa dạng. Đơn lá đỏ chứa nhiều thành phần có tính chất kháng viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa. Tuy nhiên, khi sử dụng Đơn lá đỏ để chữa bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator
THUYỀN THOÁI

THUYỀN THOÁI

Thuyền thoái là xác lột của ve sầu khi nó lớn lên, được sử dụng như một loại dược liệu. Trong Y học cổ truyền, dân gian thường sử dụng chúng như một vị thuốc trong chữa sốt nóng, động kinh co giật ở trẻ em. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có công dụng chữa các chứng nóng sốt, cảm nhiệt hay đau họng khàn tiếng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thuyền thoái và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
CÂY DUNG

CÂY DUNG

Chè dung là một loại thảo dược được sử dụng để pha uống như lá trà, chè xanh.Với đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn, cây dung được dùng như vị thuốc giúp giảm nhanh triệu chứng ợ nóng và khó chịu ở dạ dày. Đồng thời, dược liệu tự nhiên này còn giúp trung hòa acid dạ dày. Từ đó giúp làm lành vết loét ở niêm mạc dạ dày và thông huyết đau bụng, làm giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẠI TÁO

ĐẠI TÁO

Đại táo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Táo tàu, táo đỏ, táo đen, Can táo, Mỹ táo, Lương táo, Can xích táo, Quế táo, Khư táo, Táo cao, Đơn táo, Táo bộ, Đường táo, Tử táo, Quán táo, Nhẫm táo, Đê tao, Ngưu đầu, Táo du, Dương giác, Quyết tiết, Cẩu nha, Kê tâm, Thiên chưng táo, Lộc lô, Phác lạc tô… Đại táo có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, không chỉ biết đến là một vị thuốc, mà còn được xem như một món ăn dân dã. Đại táo là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong rất nhiều đơn thuốc. Dược liệu có vị ngọt tính bình với tác dụng bồi bổ tỳ vị, điều hòa khí huyết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator