ĐĂNG TÂM THẢO

Đăng tâm thảo (Juncus effusus) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau. Được tìm thấy ở nhiều vùng khí hậu, Đăng tâm thảo có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng để chữa trị các bệnh như viêm khớp, viêm da, tiểu đường, lo âu, mất ngủ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc này và những công dụng của nó đối với sức khỏe.

daydreaming distracted girl in class

ĐĂNG TÂM THẢO

Giới thiệu về dược liệu

Đăng tâm thảo (Juncus effusus) là một loại cỏ thuộc họ Bấc (Juncaceae) phân bố rộng khắp trên thế giới, từ vùng ôn đới đến cận nhiệt đới. Cây có thân thẳng đứng, cao khoảng từ 20 - 60cm, thân cây hơi uốn cong ở đầu và có màu xanh lục. Lá nhỏ, hình ống, màu xanh nhạt, thường mọc từ gốc cây và có độ dài từ 5 - 15cm. Hoa của Đăng tâm thảo có màu nâu sẫm, mọc thành chùm ở đầu thân cây và nở từ tháng 6 đến tháng 8.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận sử dụng làm thuốc của Đăng tâm thảo là ruột lõi (tên khoa học Medulla Junci caulis).

Đăng tâm thảo là loại dược liệu thường mọc hoang và được trồng ở nhiều vùng ẩm ướt trong nước ta, bao gồm Nam Định, Hà Nam, và nhiều khu vực khác. Vào mùa thu, cây được cắt toàn bộ về, rạch dọc để lấy lõi riêng ra, sau đó bó lại thành từng bó. Tuy nhiên, Đăng tâm rất khó nghiền thành bột. Để nghiền được, ta có thể pha trộn với bột gạo, sau đó nấu hồ hay hòa với nước cơm và phơi cho khô trước khi nghiền nhỏ.

Để sử dụng vào trong thuốc thang, người ta sẽ lấy ruột lõi (tủy) và ngắt ngắn, nhặt cho sạch lá rồi bỏ vào thuốc sắc. Để thuận tiện cho việc sử dụng, người ta có thể sử dụng ống tre có hai đầu mắt tre, xuyên thủng một lỗ, nhét đăng tâm vào và đốt nóng cho ống tre khô để lưu trữ.

Thành phần hóa học

Hiện tại, có rất ít nghiên cứu về thành phần và hàm lượng của Đăng tâm thảo. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Đăng tâm thảo có chứa các hoạt chất như tanin, flavonoid, saponin, alkaloid, chất nhờn và axit hữu cơ. Các thành phần này bao gồm Effususol A, juncusol, 9,10-dihydrophenanthrene, effusol, dehydroeffusol, dehydrojuncusol, juncuenin D, juncuenin B, dehydrojuncuenin B, luteolin, luteolin 5-methyl ete, 4-hydroxy-2,3-dimethyl-2-nonen-4-olid, phenanthrenes.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng Đăng tâm thảo có hoạt tính chống oxy hóa và kháng viêm, có thể giải độc gan và bảo vệ gan, cũng như có tác dụng làm giảm đường huyết và giảm các triệu chứng viêm khớp. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn về thành phần và hàm lượng của Đăng tâm thảo và các tác dụng của nó trên sức khỏe.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Đăng tâm thảo có vị ngọt, tính bình, quy kinh vào tỳ vị và thận. Công dụng của Đăng tâm thảo bao gồm giải độc, thanh nhiệt, trấn kinh, an thần, giảm đau, chữa ho, chống cảm cúm, tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường chức năng thận và giảm tình trạng tiểu nhiều. Được sử dụng trong các bài thuốc chữa các bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa, thần kinh và tiết niệu.

Theo Y học hiện đại

Hiện nay, có rất ít nghiên cứu Y học hiện đại được thực hiện về công dụng của Đăng tâm thảo (Juncus effusus). Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng dược liệu này có chứa các hoạt chất có tác dụng kháng viêm, giảm đau, tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa và bảo vệ gan. Ngoài ra, Đăng tâm thảo cũng được sử dụng trong điều trị một số bệnh như viêm khớp, đau lưng, đau đầu và các vấn đề liên quan đến tiêu hóa. Tuy nhiên, để đánh giá được hiệu quả và an toàn của Đăng tâm thảo, cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu lâm sàng trên con người.

Cách dùng - Liều dùng

Dược liệu Đăng tâm thảo (Juncus effusus) được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh trong Y học cổ truyền. Dưới đây là một số bài thuốc có thành phần Đăng tâm thảo và cách sử dụng:

  • Bài thuốc trị đau bụng: Đăng tâm thảo 30g, cam thảo 10g, bạch chỉ 10g, hoàng kỳ 10g, tía tô 10g. Các thành phần trên sắc uống. Ngày dùng 1-2 lần.

  • Bài thuốc trị nấm da: Đăng tâm thảo 30g, cỏ tranh 15g, mộc thông 15g, tía tô 15g, hoàng kỳ 10g, cam thảo 10g. Sắc uống. Ngày dùng 1-2 lần.

  • Bài thuốc trị tiểu đường: Đăng tâm thảo 50g, đỗ trọng 50g, hoài sơn 30g, nhục quế 10g, mộc hương 10g. Sắc uống. Ngày dùng 1-2 lần.

  • Bài thuốc trị đau đầu: Đăng tâm thảo 30g, hoàng cầm 10g, bạch truật 10g, đỗ trọng 10g, thiên niên kiện 10g, ngưu tất 10g. Sắc uống. Ngày dùng 1-2 lần.

Lưu ý: Việc sử dụng các bài thuốc trên cần tuân thủ đúng liều lượng và cách thức thực hiện được chỉ định bởi chuyên gia.

Lưu ý

Sau đây là một số lưu ý cần lưu ý khi sử dụng Đăng tâm thảo (Juncus effusus) chữa bệnh:

  • Đăng tâm thảo thường được sử dụng trong y học cổ truyền nhưng cần được sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc hoặc chuyên gia y tế có chuyên môn.

  • Đăng tâm thảo có tác dụng giảm đau, giảm viêm và làm dịu các triệu chứng khác nhau, tuy nhiên, nó không thể thay thế cho các phương pháp điều trị y khoa hiện đại.

  • Khi sử dụng Đăng tâm thảo, cần lưu ý các tác dụng phụ có thể xảy ra, bao gồm đau đầu, buồn nôn và các phản ứng dị ứng.

  • Đăng tâm thảo không được khuyến khích sử dụng cho những người có tiền sử bệnh tim mạch hoặc đang dùng thuốc điều trị bệnh tim mạch. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng đối với những trường hợp này.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
BẠCH LINH

BẠCH LINH

Bạch linh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ, phục thần. Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHIẾM THỰC

KHIẾM THỰC

Tên khoa học: Euryales ferox Salisb. Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae) Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực. Khiếm thực là dược liệu được lấy từ phần củ của cây hoa súng.
administrator
DỀN GAI

DỀN GAI

Dền gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Rau giền gai, thích hiện, giền hoang, phjăc hôm nam, la rum giê la, dền hoang. Dền gai là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng giảm đau, thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SẮN DÂY

SẮN DÂY

Sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn. Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc. Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu, tăng tiết mồ hôi, giải rượu, sinh tân dịch, thăng dương chỉ tả. Do đó được dùng để trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, ho khan, ho đờm, sốt, trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.
administrator
CÂY ME ĐẤT

CÂY ME ĐẤT

Cây me đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Toan tương thảo, tam diệp toan, tạc tương thảo, ba chìa. Cây Me đất không chỉ là loài cây mọc dại quen thuộc mà còn là vị thuốc quý thường được sử dụng để điều trị bệnh. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, sát trùng, lợi tiểu rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOA QUỲNH

HOA QUỲNH

Hoa quỳnh có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Ngày nay loài cây này được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Á, Châu Âu ... Nó mọc ở cả độ cao trên 2000m. Ở Nhật Bản, nó được tìm thấy ở nhiều nơi từ đồng bằng cao nguyên trung tâm đến vùng núi để làm cảnh và làm thuốc.
administrator
RAU BỢ

RAU BỢ

Rau bợ (Marsilea quadrifolia) là cây thân thảo, cao 15 – 20 cm. Cây mọc bò, thân mảnh, có nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ con và 2 lá, có cuống dài 5 -15 cm.
administrator
QUẢ VẢ

QUẢ VẢ

Vả (có tên khoa học là Ficus auriculata) là loại cây gỗ có thân, cành tương đối lớn, tán tỏa rộng, vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ.
administrator