SA SÂM

Sa sâm là tên gọi chung của 2 loại dược liệu là Sa sâm bắc và Sa sâm nam. Sự phân loại này là do sự phân bố tự nhiên của cây.

daydreaming distracted girl in class

SA SÂM

Giới thiệu về dược liệu

Sa sâm Bắc:

- Tên khoa học: Glehnia littoralis F. Schmidt ex Miq. 

- Họ Hoa tán (Apiaceae)

Sa sâm Nam:

- Tên khoa học: Launaea sarmentosa (Willd.) Alston hoặc Prenanthes sarmentosa Wild, 

- Họ: Cúc (Asteraceae)

Tên gọi khác: Sa Sâm Bắc, Sâm Cát, Xà Lách Biển, Sa Sâm Nam, Hải Cúc

Đặc điểm dược liệu

Sa sâm là tên gọi chung của 2 loại dược liệu là Sa sâm bắc và Sa sâm nam. Sự phân loại này là do sự phân bố tự nhiên của cây.

Đây là loại cây thân thảo sống lâu năm, chiều cao cây trung bình từ 15 - 25cm. Rễ mềm, mọc thẳng và có màu vàng nhạt. Thân mọc bò, mỗi rễ có khoảng 2 – 3 thân.

Lá dài, có lông, xẻ lông chim 6 - 7 thùy. Các lá ở gốc xếp thành hình hoa thị xung quanh thân. Mép lá không đều và có răng cưa thưa. Hoa mọc ở gốc, cuống ngắn, màu vàng. Quả đóng, hơi thuôn nhọn ở đầu, dài 4 mm.

Phân bố, sinh thái

Sa sâm nam

- Phân bố ở ven biển và các đảo lớn, từ Quảng Ninh, Hải Phòng vào đến Đồng Nai. Cây cũng phân bố ở vùng ven biển phía nam Trung Quốc (Đảo Hải Nam), Ấn Độ, Ai Cập và một số nơi ở châu Phi.

- Vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè năm sau, toàn bộ phần rễ và gốc sẽ mọc lên chồi mới. Cây ưa sáng, chịu được mặn, thường mọc trên bãi cát ven biển, mọc thành từng cụm hoặc rải rác thành khóm riêng rẽ với một số loài cây khác như rau muống biển, rau ngổ, dừa cạn, củ gấu biển… Cây ra hoa quả hàng năm; quả có túm lông thuận lợi cho việc phát tán nhờ gió.

Sa sâm bắc

Có nguồn gốc từ Đông Á, được trồng rộng rãi ở Trung Quốc và Nhật Bản. Tại Việt Nam,cây trồng ở Trại cây thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) đã thích nghi và ra hoa kết quả; hạt già rơi xuống đất đã nảy mầm một cách tự nhiên. Tuy nhiên, do chưa chú trọng nghiên cứu phát triển, nên gần đây cây đã bị mất giống.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ của cây. 

 

Thu hái chế biến: Thường thu hái vào mùa hè tháng 3 – 4 hoặc mùa thu tháng 8 – 9 hằng năm.

Sơ chế: Sau khi đào lấy rễ, đem rửa sạch bằng nước vo gạo, đồ chín và đem sấy hoặc phơi khô. Hoặc sau khi rửa sạch, dùng rễ ngâm với phèn chua theo tỷ lệ 2 : 5. Sau đó phơi cho dược liệu hơi se lại, rồi xông diêm sinh hơn 1 giờ và tiếp tục phơi cho khô hẳn.

Bảo quản ở nơi khô ráo, kín gió nhằm hạn chế ẩm mốc và hư hại.

Thành phần hóa học 

Rễ sa sâm bắc chứa tinh dầu, acid triterpenic, alkaloid – carboline, phenylpropanoids, axit phenolic, polyacetylene và axit béo. Quả chứa phellopterin, dầu béo, acid, petroselinic. Quả tươi chứa imperatorin.

Rễ của cây sâm nam có chứa alcaloid, axit amin, carbohydrate, glycosid, tanin và steroid.… 

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền:

- Sa sâm bắc có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng chữa phế nhiệt, ho khan, ho mãn tính, lao phổi ra máu.

- Sa sâm nam có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng bổ, mát phổi, giảm ho, long đờm, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng khuyến cáo hằng ngày của Sa sâm từ 10 – 15g chủ yếu dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với các dược liệu khác tùy vào mục đích sử dụng.

Một số bài thuốc có dược liệu Sa sâm

- Bài thuốc chữa lao phổi, giãn phế quản và viêm phế quản mãn tính: Sắc lấy nước uống các dược liệu ngọc trúc 12g, tang diệp 12g, thiên hoa 12g, sa sâm 20g, cam thảo 4g, biển đậu 12g.

- Bài thuốc trị vàng da và thiếu máu: Sắc lấy nước uống các dược liệu hồi hương 4g, sa sâm 12g, bột nghệ vàng 12g và nhục quế 4g. Mỗi ngày dùng 1 thang.

- Bài thuốc trị chứng phế vị táo nhiệt sinh ra miệng khát, họng khô và ho khan có ít đờm: Sắc lấy nước uống các dược liệu mạch môn, thiên hoa phấn, sa sâm, ngọc trúc và tang diệp mỗi thứ 12g, cam thảo 4g. Mỗi ngày dùng 1 thang.

- Bài thuốc trị phổi yếu, mất tiếng và chứng hư nhược khí ngắn: Sắc lấy nước uống các dược liệu hoàng kỳ 4g, tri mẫu 12g, ngưu bàng tử 12g, sa sâm 20g, sinh địa 20g, huyền sâm 12g và xuyên bối mẫu 6g.

- Bài thuốc trị nóng sốt, mạch nhanh, hư lao, nóng sốt, khó thở: Sắc lấy nước uống các dược liệu tía tô 10g, sa sâm 15g, chè mạn 2g, cửu lý hương sao 4g, gừng nướng 5 lát và 1 quả chanh non (thái lát). Mỗi ngày dùng 2 lần.

- Bài thuốc trị tức ngực, ho có đờm và viêm phổi: Sắc lấy nước uống các dược liệu sinh địa 20g, mạch đông 12g, sa sâm 16g với ngọc trúc 12g.

- Bài thuốc trị họng khô, sốt và miệng khát: Chuẩn bị các dược liệu rễ vú bò 20g, bạch truật nam 20g, hoài sơn 12g, cam thảo nam 12g, gừng 4g, sa sâm 20g, hà thủ ô 20g, rễ cà gai 20g, rễ cây lứt 12g, trần bì 8g.

Cách 1: Sắc uống các dược liệu trên. Mỗi ngày 2 lần 

Cách 2: Dùng các dược liệu trên tán thành bột, sau đó làm thành viên hoàn, dùng 2-3 lần mỗi ngày, mỗi lần dùng 20g.

- Bài thuốc chữa bụng đầy, sán khí và ợ chua: Sắc uống các dược liệu sa sâm, mạch đông và đường quy mỗi thứ 12g, câu kỷ tử 24g, xuyên luyện tử 6g và sinh địa 20g.

- Bài thuốc trị viêm nhiễm thời kỳ cuối: Sắc uống các dược liệu sinh địa và mạch môn, liều lượng tùy chỉnh.

- Bài thuốc trị nóng sốt, khó thở, hư lao, thổ huyết, phổi yếu: Sắc uống các dược liệu mạch môn và sa sâm, mỗi vị 20g.

- Bài thuốc trị ho sốt: Đun nhỏ lửa đường phèn 15g và sa sâm 25g với nước. Dùng uống

Lưu ý

- Thận trọng khi dùng cho người mắc hội chứng hư hàn.

- Không nên dùng cho người âm hư phổi táo và ho do hàn.

- Không sử dụng đồng thời sa sâm với với lê lô, vì 2 loại này có thể tương tác với nhau.

- Sa sâm gây đau tức vùng gan khi dùng cho bệnh nhân viêm gan C.

Có thể bạn quan tâm?
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
TOAN TÁO NHÂN

TOAN TÁO NHÂN

Toan táo nhân là một vị thuốc không còn xa lạ gì trong Đông Y, thường được sử dụng như một vị thuốc hay cho người hay bị mất ngủ là. Tuy nhiên, không phải ai cũng biệt vị thuốc này có nguồn gốc từ trái táo mà chúng ta vẫn thường ăn, tên là Táo ta. Táo nhân là phần lấy từ hạt phía trong hạch của quả táo, qua quy trình bào chế để thành vị thuốc tốt cho sức khỏe. Toan táo nhân có tác dụng an thần, trị chứng mất ngủ, hay ra mồ hôi, sử dụng ở người phiền muộn hay hồi hộp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toan táo nhân và những công dụng của nó nhé.
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator
CÂY NỔ

CÂY NỔ

Cây nổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sâm tanh tách, cây nổ, sâm đất, tử lị hoa, tiêu khát thảo, tam tiêu thảo. Cây nổ mọc hoang nhiều ở nước ta. Sở dĩ người ta gọi là cây Quả nổ vì quả chín sẽ phát nổ. Đặc biệt khi cho vào nước sẽ phát ra tiếng lép bép rất vui tai. Cây không chỉ để làm cảnh mà còn là vị thuốc điều trị trong Đông y. Quả nổ có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, điều trị những bệnh về đường tiết niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận, viêm nhiễm niệu đạo và nhiều công dụng khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BÌNH BÁT

BÌNH BÁT

Bình bát, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nê xiêm, Na xiêm, Đào tiên,... Cây Bình bát là loài cây quen thuộc trong đời sống. Ngoài việc dùng làm trái cây ăn hàng ngày, Bình bát còn là vị thuốc dân gian. Toàn cây Bình bát có vị chát, có độc, đặc biệt là hạt và vỏ thân có tác dụng sát trùng, làm săn se, trừ lỵ, trị giun.
administrator
CÓC

CÓC

Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường).
administrator
CẨU TÍCH

CẨU TÍCH

Cẩu tích hay còn gọi là cây lông cu ly, là một loại thảo dược quý có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, loại thảo dược này được dùng để chữa đau lưng, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, đau thần kinh tọa, tê bì chân tay, co thắt, bạch đới ở phụ nữ
administrator
THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

Tuyết liên, tuyết hà liên hay tuyết liên hoa là những tên gọi khác của thiên sơn tuyết liên. Loại dược liệu này được mệnh danh là bách thảo chi vương (vua của trăm loài thảo dược). Thiên sơn tuyết liên có công dụng thúc đẩy lưu thông khí huyết, mang đến nhiều ứng dụng trong y học hiện đại. Tuy nhiên, loài hoa này đang có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức trong sử dụng làm thuốc cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên sơn tuyết liên nhé.
administrator