CẨU TÍCH

Cẩu tích hay còn gọi là cây lông cu ly, là một loại thảo dược quý có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, loại thảo dược này được dùng để chữa đau lưng, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, đau thần kinh tọa, tê bì chân tay, co thắt, bạch đới ở phụ nữ

daydreaming distracted girl in class

CẨU TÍCH

Giới thiệu về dược liệu 

Cẩu tích hay còn gọi là cây lông cu ly, là một loại thảo dược quý có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, loại thảo dược này được dùng để chữa đau lưng, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, đau thần kinh tọa, tê bì chân tay, co thắt, bạch đới ở phụ nữ.

  • Tên gọi khác: Cây kim mao cẩu tích, Cu li, Rễ lông cu li, Cù liền

  • Tên thuốc: Rhizoma Cibotii Barometz 

  • Tên khoa học: Cibotium barometz 

  • Họ: Kim mao (tên khoa học: Dicksoniaceae) 

Cây cẩu tích là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng hữu ích

Đặc điểm của cây Cây cẩu tích là một loại cây thân yếu, chiều cao khoảng 1,5 - 2,5 mét, lá dài, có cây dài tới 2 mét, phủ một lớp lông mịn màu vàng óng. 

Lá có cấu tạo dạng lông chim và mỗi lá gồm khoảng 15 - 20 đôi lá chét. Lá chét nhỏ, nhọn, mép có răng cưa. Có các bào tử nhỏ ở mặt dưới lá. Thân rễ có nhiều lông màu vàng nâu. Dê thường sống trên các tảng đá lớn hoặc mọc ở nơi có độ ẩm cao và trên các cây gỗ lớn. 

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Cây lông cu ly có nguồn gốc từ các khu vực ẩm ướt gần suối và hồ. Cây này mọc nhiều ở Hà Giang, Lào Cai, Lâm Đồng, Quảng Nam, Đà Nẵng, v.v. 

Thu hoạch - Tiền xử lý 

Thu hoạch vào mùa thu đông. Sau khi thu hoạch rễ, nhặt bỏ phần lông vàng để riêng và cắt bỏ phần cuống và rễ. Sau đó nó được rửa sạch, thái mỏng và sấy cho khô. Nếu dùng có thể ngâm với rượu qua đêm rồi đem sao vàng. 

Sau khi sơ chế, thảo mộc có màu nâu, vỏ ngoài xù xì. Nó dài khoảng 4 đến 10 cm và đường kính từ 2 đến 5 cm, cứng, khó bẻ và khó cắt. 

Thành phần hóa học 

Thành phần hoạt tính chưa được biết. 

Theo các nghiên cứu đã thực hiện, đến nay người ta mới biết tinh bột và phospholipid có trong thân rễ, trong một nghiên cứu sơ bộ về dược liệu Việt Nam, dịch chiết Tục đoạn được phát hiện có tác dụng chữa tê lưỡi nhẹ, tê thấp bằng giấy quỳ, vị hơi ngọt.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại 

Cầm máu

  • Ngoài thân rễ, người ta dùng phần lông vàng xung quanh thân rễ để đắp vết thương, vết xước ở tay, chân, cầm máu do nó hỗ trợ hình thành cục máu đông. 

Các tác dụng khác 

  • Chiết xuất methanol từ thân rễ có đặc tính chống oxy hóa và hạ đường huyết. 

Theo y học cổ truyền

 Theo y học cổ truyền, cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính bình, thông kinh lạc vào hai kinh: can và thận. Với tác dụng: 

  • Bổ gan thận, chữa đau lưng, đau khớp, mỏi gối, phong thấp. 

  • Thường xuyên đi tiểu ở người cao tuổi. 

  • Điều trị chứng tiết dịch âm đạo, bạch sản, đau lưng và toàn thân ở phụ nữ có thai. 

Theo kinh văn cổ: Bên cạnh việc bồi bổ can thận, bổ thận và điều trị các chứng phong thấp, phong hàn, áp thấp, đau lưng, mỏi chân, tiểu không tự chủ (tiểu tiện không được), tiểu nhỏ giọt, cẩu tích còn có tác dụng tăng cường khí lực.

Cách dùng - Liều dùng 

Lông cu li được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều lượng 10 – 15g/ ngày.

Một số bài thuốc sử dụng cây cẩu tích

  • Bổ thận khỏe lưng: trường hợp gan và thận suy nhược, lưng đau buốt, đái vặt không nín được, phụ nữ đới hạ (viêm nhiễm bộ phận sinh dục) dùng cẩu tích 16g, ngưu tất 12g, đỗ trọng 12g, thục địa 16g, thỏ ty tử 12g, sơn thù du 12g, cao ban long 12g. Trong đó, cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hòa cao ban long vào để uống.

  • Chữa thận hư, đau lưng, đau mỏi, đi tiểu luôn luôn, bạch đới, di tinh: cẩu tích 15g, đỗ trọng 10g, dây tơ hồng 8g, thục địa 12g, kim anh tử 8g. Sắc uống trong ngày.

  • Chữa chân tay tê bại không muốn cử động, phong thấp: cẩu tích 20g, tùng tiết 4g, đỗ trọng 8g, mộc qua 12g, tang chi 8g, ngưu tất 8g, tục đoạn 8g, tần giao 12g,  quế chi 4g. Sắc 2 - 3 lần và cô đặc lấy 200 - 250ml, chia uống 2 lần trong ngày.

  • Chữa đau nhức khớp xương, chân tay yếu mỏi hoặc bại liệt co quắp: cẩu tích 15g, tục đoạn 12g, bổ cốt toái 12g, bạch chỉ 4g, đương quy 10g, xuyên khung 4g.

  • Bài thuốc ngâm rượu có vị cẩu tích: Rắn 1 bộ (gồm 1 con hổ mang, 1 cạp nong, 1 rắn ráo), kê huyết đằng 200g, huyết giác 100g, ngũ gia bì 100g, trần bì 30g, tiêu hồi 20g, thiên niên kiện 100g, cẩu tích 100g, hà thủ ô đỏ 100g, rượu trắng loại 40 độ 10 lít. Ngâm trong thời gian 3 tháng là dùng được.Người lớn trên 30 tuổi mới dùng được, mỗi ngày uống 1 ly nhỏ 30ml trước khi đi ngủ (sẽ giúp tăng cường sức khỏe, mạnh gân xương, điều trị các bệnh về xương khớp, thần kinh tọa). Lưu ý: phụ nữ có thai không dùng được bài rượu này.

  • Đau mỏi thắt lưng tiểu tiện: cẩu tích 16g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao(chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12g, thục địa 16g. Sắc uống.

  • Trị lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư: đương quy, phục linh, cẩu tích, thỏ ty tử, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9g.Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1 - 2 viên uống với nước sôi.

  • Lưng gối mỏi do thận can hư: cẩu tích 10g, đỗ trọng 10 - 12g, sa uyển tử 12 - 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý

Các nghiên cứu cho thấy cây thuốc ít độc hơn. Tuy nhiên, những người bị bệnh thận, hư nhiệt, tiểu vàng không nên dùng vị thuốc này. 

Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng cẩu tích.

Bạn cũng nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cẩu tích với nguy cơ có thể xảy ra khi sử dụng loại dược liệu này. 

 

Có thể bạn quan tâm?
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOẠT THẠCH

HOẠT THẠCH

Hoạt thạch là một loại chất khoáng màu trắng, dùng trong Y học dân gian, Y học cổ truyền và Y học hiện đại. Hoạt thạch có các công dụng như dùng làm phấn rôm, công dụng thanh nhiệt, trị viêm đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi tiểu, dùng bảo vệ niêm mạc và da, sốt, viêm ruột,...
administrator
CHU SA

CHU SA

Chu sa là một khoáng chất bột màu nâu hoặc nâu đỏ ở nhiều hình dạng khác nhau như bột, khối, sợi hoặc mảnh nhưng nhiều nhất ở dạng bột, còn thần sa thường ở dạng khối. Chu sa là một dược liệu quý, có vị ngọt, hơi lạnh, tính bình, thanh nhiệt, có tác dụng chữa co giật, suy nhược thần kinh, nhọt ngoài da,…
administrator
BÈO CÁI

BÈO CÁI

Bèo cái là một chi thực vật thủy sinh có mặt khắp các vùng miền của nước ta đặc biệt là những vùng có nhiều sông hồ và còn được biết đến với những tên gọi như là: Phù bình, bèo tai tượng, bèo ván,... Từ xưa nay, cây bèo cái dù được trồng phổ biến ở nước ta nhưng chủ yếu dùng làm thức ăn cho vật nuôi, không phải để làm thuốc. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm thực tế, người ta cũng phát hiện ra rằng loại cây này có tác dụng làm thuốc rất hiệu quả. Nhưng cũng cần phải phân biệt bèo cái với các loại bèo khác, bởi chỉ mình bèo cái mới được xác định có công dụng trị bệnh. Không chỉ có tác dụng chữa bệnh, bèo cái còn có khả năng làm giảm sự ô nhiễm môi trường nước.
administrator
ĐUÔI CHUỘT

ĐUÔI CHUỘT

Dược liệu Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis) là một loài thực vật được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Được biết đến với tên gọi khác là Điềm thông, Đũa bếp, Cỏ đuôi lươn, Mạch lạc, Bôn bôn, Hải tiên, Giả mã tiên, Đuôi chuột được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để điều trị các bệnh lý về đường hô hấp, đường tiêu hóa và kháng viêm. Ngoài ra, loài cây này cũng có các tính chất khác như chống nấm, giảm đau và tăng cường miễn dịch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần và các công dụng của dược liệu Đuôi chuột.
administrator
CỎ NGỌT

CỎ NGỌT

Cỏ ngọt là loại dược liệu có chứa hoạt chất Steviol – một hoạt chất có độ ngọt gấp 300 lần so với đường kính nhưng không chứa năng lượng. Vì vậy cỏ ngọt được sử dụng trong món ăn cho bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp để tạo vị ngọt tự nhiên.
administrator
CÙ MẠCH

CÙ MẠCH

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.
administrator
HÀNH BIỂN

HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator