CÙ MẠCH

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.

daydreaming distracted girl in class

CÙ MẠCH

Giới thiệu về dược liệu 

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.

  • Tên gọi khác: Cự câu mạch, Cẩm chướng thơm, Cẩm nhung, Cồ Mạch, Đại lan, Cự mạch, Thánh lung thảo tử, Địa miến, Đổ lão thảo tử, Lung tu, Tư nuy

  • Tên gọi khoa học: Dianthus caryophyllusLinn.

  • Họ: Caryphyllaceae – Cẩm chướng

Hoa cù mạch được trồng làm cảnh ở nhiều nơi và phổ biến ở Đà Lạt

Mô tả đặc điểm

Cù mạch là một loài thực vật có hoa thân nhỏ, mọc thành từng chùm và bò sát đất. Thân cây mọc thẳng và chia thành nhiều phần màu xanh. Lá mọc đối, dài, hình mác. Hoa cù mạch thường nở vào mùa xuân và mùa hè với năm cánh. Đầu cánh trên có màu tía và cánh dưới có viền màu tía. Đài hoa hợp thành ống dài có năm răng, nhị lớn.

Quả của cây có hình trụ, hình quả nang và gồm bốn vỏ ghép lại với nhau. Bên trong là những hạt nhỏ, tròn, màu đen, trông giống như hạt vừng. 

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Ở Việt Nam, cù mạch được trồng làm cảnh ở nhiều nơi và phổ biến ở Đà Lạt. Ngày nay, y học đã phát hiện ra nhiều tác dụng đối với sức khỏe của cây cù mạch nên loại thảo dược này được trồng rộng rãi để lấy dược tính. 

Toàn bộ cây, bao gồm lá, thân, hoa, ngọn non và hạt, là các bộ phận được sử dụng làm thuốc. 

Cù mạch được thu hoạch để làm thuốc khi cây bắt đầu ra hoa, thường là từ đầu mùa thu trở đi. Cây đem về nhà rửa sạch, để nguyên hoặc thái nhỏ, trải mỏng trên vỉ tre, đặt nơi râm mát để cây khô ráo. 

Loại thảo mộc này có thể được sử dụng ở dạng tươi hoặc dạng bột. Phương pháp bảo quản 

Cù mạch khô có đặc tính hút ẩm nhanh và dễ gây nấm mốc. Vì vậy, cần đặt chúng ở nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh nắng trực tiếp. Thỉnh thoảng đem phơi nắng cho khô trước khi cất. 

Thành phần hóa học 

Trong cây có chứa các hợp chất: flavon, A, D (Dianthus saponin), gypsogenin, Isoorientin.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại

Các dịch chiết xuất ethyl acetate, butanol của Cù mạch được dùng thử nghiệm hoạt tính bao gồm:

  • Các dịch chiết xuất từ b​utanol thể hiện hoạt tính kháng virus cúm A và B với IC50 tương ứng là 4,97 và 3,9 μg/ mL.

  • Chiết xuất ethyl acetate, butanol và nước cất của Cù mạch có khả năng chống oxy hóa, chống ung thư và kháng virus cao. Quercetin 3 - rutinoside và isorhamnetin 3 - glucoside có khả năng ức chế neuraminidase cao hơn tùy theo liều lượng.

  • Chiết xuất ethyl acetate của Cù mạch có hoạt tính chống ung thư mạnh với IC50 là 9,5, 13,8 và 69,9 μg/ mL trên các dòng tế bào ung thư SKOV, NCL - H1299 và caski.

Theo y học cổ truyền

Cù mạch có vị đắng, tính hàn; có tác dụng phá huyết thông kinh và thanh nhiệt lợi niệu.

Dược liệu thường dùng để điều trị tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.

Ngoài ra, Cù mạch được sử dụng trong điều trị cảm nhiễm niệu đạo, ung sang thũng độc và bế kinh.

Cách dùng - Liều dùng 

Mỗi ngày dùng 6 – 15g tùy theo tình trạng bệnh

Một số bài thuốc sử dụng cụ mạch

Chữa dị vật trong cổ họng, vết thương bị đâm

  • Dùng 9g Cù mạch tán thành bột mịn với rượu.

Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang

  • Dùng 6g hạt Cù mạch uống với rượu, ngày dùng 3 lần.

  • Mỗi ngày sử dụng 1 thang - 12g Cù mạch, Thòng bong và hoạt thạch mỗi vị 9g, Cam thảo 3g, Kim tiền thảo 30g. Chia 1 làm 2 – 3 lần uống mỗi ngày.

Điều trị sỏi ở niệu quản

  • Bài thuốc Niệu lộ bài thạch thang: Dùng 15g thảo dược, Cây mắt rồng và Cỏ lưỡi mèo mỗi vị 30g, Mã đề và Biển súc mỗi vị 24g, Hạt dành dành 20g, Đinh phụ 10g, Hoàng lương 12g, Hoạt thạch và Cỏ xước mỗi vị 15g, Quốc lão (sao), Chỉ xác và Đinh phụ mỗi thứ 10g. Sử dụng 2 lần uống sáng chiều sau bữa ăn.

Cù mạch chữa hóc xương cá

  • Ngoài các công dụng trên thì Cù mạch còn có khả  năng chữa hóc xương cá. Để chữa hóc xương cá, Cù mạch được tán thành bột, dùng 6 – 15g mỗi ngày theo dạng sắc uống.

Điều trị các chứng bế kinh, ứ huyết

  • Đem sắc uống 9g thảo dược, Huyết căn và thược dược mỗi vị 9g, Ích mẫu thảo 15g, Hồng hoa 6g.

Chữa tiểu tiện ra máu

  • Dùng 15g Cù mạch, Mã lan căn, 30g Mã đề thảo và Ô liễm mai. Rửa sạch đem sắc cạn còn 1 chén, ngày uống 3 lần.

Lưu ý

Các trường hợp sau không nên sử dụng Cù mạch:

  • Phụ nữ mang thai, sản hậu vì thuốc có thể gây hư thai.

  • Những người bị bệnh mà không do thấp nhiệt.

 

Có thể bạn quan tâm?
DẦU HẠNH NHÂN

DẦU HẠNH NHÂN

Dầu hạnh nhân được ép từ hạnh nhân tươi nguyên chất. Bên trong chúng chứa hàm lượng axit béo lớn tốt cho cơ thể vì vậy nó là nguyên liệu tuyệt vời để làm dầu. Ngoài ra nhờ vào số lượng vitamin và khoáng chất khá nhiều trong dầu mà chúng có lợi ích rất tích cực đối với sức khỏe cơ thể. Trong mỗi hạt hạnh nhân chứa 1/2 trọng lượng là dầu. Hạt hạnh nhân chín sẽ được ép dầu, nếu không qua tinh chế thì gọi là dầu hạnh nhân thô. Dầu này có đầy đủ dưỡng chất và giữ được hương vị cho dầu. Sau đó, dầu thô được đem đi tinh chế bằng hóa chất và nhiệt độ cao. Dầu trở thành dầu tinh luyện. Dầu tinh luyện chịu được nhiệt độ tốt hơn dầu thô.
administrator
TINH DẦU HƯƠNG THẢO

TINH DẦU HƯƠNG THẢO

Hương thảo là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Không những thế, Hương thảo còn có nguồn tinh dầu với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hương thảo và cách sử dụng hiệu quả nhé.
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
GÁO

GÁO

Cây gáo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Gáo vàng, huỳnh bá, gáo nam, cây thiên ngân. Cây gáo còn được gọi với tên khác là cây thiên ngân, một loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê. Theo kinh nghiệm dân gian, loại cây này được sử dụng để làm vị thuốc do có chứa các thành phần với dược tính tốt. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ các loài gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ để dùng đúng mục đích. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂU BAN MIÊU

SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.
administrator
VIỄN CHÍ

VIỄN CHÍ

Viễn chí, hay còn được gọi với tên khác là Tiểu thảo, Nam viễn chí, có tên khoa học là Polygala japonica Houtt., họ Viễn chí (Polygalaceae). Viễn chí là một loại dược liệu được sử dụng từ rất lâu trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Viễn chí, đặc điểm, công dụng cũng như cách sử dụng Viễn chí trị bệnh nhé.
administrator
CÀ DĂM

CÀ DĂM

Cây cà dăm (Anogeissus Acuminata) là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn.
administrator