LONG CỐT

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…

daydreaming distracted girl in class

LONG CỐT

Giới thiệu về Long cốt

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…

Điều lý thú là mặc dù có nguồn từ nhiều động vật khác nhau tuy nhiên chưa có báo cáo nào cho thấy sự khác nhau về tác dụng giữa các loại Long cốt. Chứng tỏ tác dụng trong đông y của Long cốt có thể đến từ thành phần chung của các loại xương. Việc này đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển nguồn Long cốt thay thế. Bởi vì trong tự nhiên, xương đã hóa thạch của động vật thời cổ đại là nguồn hữu hạn.

Bộ phận dùng, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: Xương đã hóa thạch của động vật tiền sử.

- Thu hoạch: quanh năm, khi vừa đào được cần bọc kĩ Long cốt ngay để chúng không bị rã ra khi tiếp xúc với không khí.

- Chế biến: để sống hoặc nung nóng rồi tán thành bột mịn.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Long cốt có chứa các thành phần hóa học sau đây:

- CO32-, Ca2+, PO53-.

- Fe2+, Fe3+,  Al3+, Mg2+ và SO42-, một lượng ít clo.

Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy thành phần hóa học chính trong Long cốt là CaCO3 và Ca3(PO4)2. Thành phần này không có sự thay đổi rõ ràng trước & sau khi nung, mặc dù có hình thành thêm một lượng ít calci oxid.

Tác dụng – công dụng của Long cốt theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Long cốt vị ngọt chát, tính bình, hơi hàn (lạnh), không độc (một vài tài liệu cho rằng Long cốt có ít độc).

Quy kinh: Can, Tâm, Thận (theo Trung Dược học). Quy vào kinh Quyết âm, Thủ túc thiếu âm (theo Cương mục). Quy vào kinh Thiếu dương, Quyết âm, Thiếu âm, Dương minh, Thủ thiếu âm (theo Bản thảo kinh).

Công năng: cố biểu liễm hãn, trấn kinh an thần, cố tinh sáp niệu, sáp trường chỉ tả. Trị mất ngủ, hồi hộp, thần trí không yên, đổ mồ hôi trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày. Dùng ngoài làm vết thương mau chóng lên da, khép miệng. Ngày dùng liều từ 12 – 20 g, dùng ngoài tùy theo bệnh. Dùng để trấn tâm an thần thì dùng sống, dùng để thu liễm cố sáp thì phải nung.

Cách dùng – Liều dùng

Do Long cốt có thể chất cứng rắn nên vị thuốc này thường được chế biến bằng phương pháp nung. Việc này làm cho vị thuốc trở nên giòn xốp, từ đó dễ dàng cho việc nghiền, tán bột. Long cốt được nung trực tiếp bằng cách đặt tiếp xúc trực tiếp trong lò (nhiệt độ nung từ 800 °C - 1000 °C ), nung cho đỏ đều, sau đó lấy ra và để nguội.

Liều thường sử dụng của Long cốt là từ 12 - 20 g, dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng làm thuốc rắc ngoài da.

Một số bài thuốc có vị Long cốt

- Bài thuốc trị chứng tự ra mồ hôi, đổ mồ hôi trộm:

Bài thuốc 1:

  • Chuẩn bị: 12 g Long cốt, Sơn thù, Mẫu lệ.

  • Thực hiện: sắc thuốc uống, dùng trước khi đi ngủ.

Bài thuốc 2:

  • Chuẩn bị: 12 g Long cốt, Mẫu lệ, Sinh hoàng kỳ; 40 g bột gạo tẻ.

  • Thực hiện: nung Mẫu lệ và Long cốt. Cho tất cả các nguyên liệu trên tán thành bột, bọc trong túi vải thưa, gói lại và bôi lên da.

- Bài thuốc trấn tâm, an thần:

Bài thuốc 1 (thang thuốc Sài hồ gia long cốt mẫu lệ):

  • Chuẩn bị: 12 g Sài hồ, 16 g Mẫu lệ, 12 g Sinh khương, 3 quả Đại táo, 8 g Quế chi, 8 g Đại hoàng, 8 Phục linh, 12 g Đảng sâm, 16 g Long cốt.

  • Thực hiện: sắc uống tất cả các nguyên liệu trên. Bài thuốc có công dụng trị mất ngủ, mộng mị, đau người, kinh sợ…

Bài thuốc 2:

  • Chuẩn bị: 15 g Long xỉ, 15 g Đảng sâm, 15 g Viễn chí, 15 g Quy thân, 10 g Mạch môn, 10 g Quế tâm, 10 g Chích thảo, 30 g Diên hồ sách.

  • Thực hiện: đem nghiền tất cả các nguyên liệu trên thành bột. Mỗi lần dùng 12  – 15 g. Bài thuốc có tác dụng hoạt huyết ứ khí, bổ tâm, an thần, trị tâm hư ứ huyết, run rẩy không yên,…

- Bài thuốc cố thận sáp tinh:

Bài thuốc 1 (Thang long cốt)

  • Chuẩn bị: 12 g Long cốt, 12 g Mẫu lệ, 12 g Phục linh, 12 g Đảng sâm, 16 g Thục địa, 4 g Quan quế. 4 g Cam thảo.

  • Thực hiện: sắc uống. Bài thuốc có công dụng trị di hoạt tinh do suy nhược, cố thận sáp tinh.

Bài thuốc 2 (Kim tỏa cố tinh)

  • Chuẩn bị: 40 g Khiếm thực, 40 g Long cốt, 40 g Sa uyển tật lê, 40 g Liên tử, 40 g Liên tu, 40 g Mẫu lệ.

  • Thực hiện: tán tất cả các nguyên liệu trên thành bột, làm viên hoàn. Dùng 2 lần mỗi ngày với liều 15 gam 1 lần. Bài thuốc giúp chữa di tinh, khí kém, tảo tiết,…

Bài thuốc 3: (Tang phiêu tiêu tán)

  • Chuẩn bị:  30 g Tang phiêu tiêu, 30 g Long cốt, 30 g Quy bản, 30 g Phục thần, 30 g Viễn chí, 30 g Nhân sâm, 30 g Đương quy.

  • Thực hiện: đem tất cả các nguyên liệu trên tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn, Dùng thuốc 2 lần mỗi ngày với liều 15 gam 1 lần. Bài thuốc có công dụng cố tinh, bổ thận, trị di tinh, tiểu lặt vặt, tinh thần hoảng hốt, hay quên,..

- Bài thuốc trị săn ruột, cầm tiêu chảy:

  • Chuẩn bị: 12 g Long cốt, 12 g Kha tử, 12 g Thực tử, 12 g Xích thạch chi; 6 g Anh túc xác.

  • Thực hiện: nghiền tất cả các nguyên liệu trên thành bột mịn, trộn đều, uống với nước cơm hoặc sắc uống. Bài thuốc giúp trị chứng đại tiện lỏng kéo dài và bệnh trĩ.

- Bài thuốc lên da non, chữa mụn nhọt:

Bài thuốc 1 (Thuốc bột Long cốt):

  • Chuẩn bị: Khô phàn và Long cốt với lượng bằng nhau.

  • Thực hiện: đem tán các nguyên liệu thành bột mịn, mỗi lần dùng một ít rắc vào chỗ đau. Trị mụn nhọt lâu ngày không kín miệng.

Bài thuốc 2 (Thuốc bột cầm máu):

  • Chuẩn bị: 30 g Ô tặc cốt, 30 g Long cốt.

  • Thực hiện: tán tất cả nguyên liệu thành bột mịn, rắc lên vết thương hoặc loét ngoài da bị chảy máu.

Lưu ý khi sử dụng

Không dùng vị thuốc cho những đối tượng sau đây:

- Người thấp nhiệt tích trệ, thấp nhiệt thực tà không nên sử dụng (theo Trung dược học).

- Long cốt kỵ cá (theo Dược tính luận).

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ ATISO

LÁ ATISO

Cây atiso là “thần dược” được dân gian ưa chuộng được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Atiso là thực phẩm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày, thấp khớp,… Bên cạnh đó, sử dụng cây atiso mỗi ngày giúp cho bạn có một làn da đẹp, khỏe, không bị khô ráp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DIẾP CÁ

DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU DIẾP

RAU DIẾP

Rau diếp có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thông kinh mạch, bổ gân cốt, giúp sáng mắt, an thần, nhuận tràng, chữa tắc tia sữa, trị tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, táo bón xuất huyết.
administrator
ĐẠI TÁO

ĐẠI TÁO

Đại táo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Táo tàu, táo đỏ, táo đen, Can táo, Mỹ táo, Lương táo, Can xích táo, Quế táo, Khư táo, Táo cao, Đơn táo, Táo bộ, Đường táo, Tử táo, Quán táo, Nhẫm táo, Đê tao, Ngưu đầu, Táo du, Dương giác, Quyết tiết, Cẩu nha, Kê tâm, Thiên chưng táo, Lộc lô, Phác lạc tô… Đại táo có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, không chỉ biết đến là một vị thuốc, mà còn được xem như một món ăn dân dã. Đại táo là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong rất nhiều đơn thuốc. Dược liệu có vị ngọt tính bình với tác dụng bồi bổ tỳ vị, điều hòa khí huyết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
TRẦM HƯƠNG

TRẦM HƯƠNG

Trầm hương là một loại dược liệu quý, được đánh giá và phân bậc chất lượng qua câu “nhất bạch, nhì thanh, tam huỳnh, tứ hắc”. Tức chất lượng phân theo thứ tự màu sắc: trắng, sáp xanh, sáp vàng, vằn hổ. Do đặc biệt quý giá, loại cây này ở Việt Nam bị khai thác và chặt phá bừa bãi. Nhiều người thường chặt nhầm cây không có trầm hay mới hình thành. Vì vậy, loại cây này đã được Việt Nam đưa vào sách Đỏ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trầm hương và những giá trị to lớn của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
TANG DIỆP

TANG DIỆP

Vị thuốc Tang diệp thực chất là lá của cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
Ô TẶC CỐT

Ô TẶC CỐT

Mực hay cá mực là một loại hải sản thơm ngon và bổ dưỡng được rất nhiều người ưa chuộng. Có thể chế biến rất nhiều món ăn hấp dẫn từ loài hải sản này. Tuy nhiên, thông thường khi sơ chế mực thì người ta sẽ bỏ phần mai của loài động vật này.
administrator