DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DIẾP CÁ

Đặc điểm tự nhiên

Diếp cá là loài cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 40 cm. Cây có thân ngầm màu trắng ít lông, mọc bò ngang trong đất, rễ mọc ra từ các mấu. Thân nhẵn mọc đứng, màu tím đỏ hoặc xanh lục. 

Cuống lá dài, hình trụ tròn, có bẹ. Lá hình tim hoặc đầu nhọn xếp so le; mặt trên của lá màu lục sẫm, mặt dưới màu tím, dọc theo gân của cả 2 mặt lá có ít lông; lá kèm cũng có lông ở mép. Lá có 7 gân chính mọc toả từ cuống.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 2 - 2,5cm, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, tổng bao gồm 4 lá bắc màu trắng giống cánh hoa, hoa nhị 3 và không có bao.

Mùa hoa quả: Tháng 5-7.

Diếp cá thuộc loại cây ưa ẩm và hơi chịu bóng, thường mọc ở đất ẩm, nhiều mùn dọc theo các bờ khe suối, mương nước trong thung lũng và ở vùng đồng bằng, Cây sinh trưởng gần như quanh năm, mạnh nhất trong mùa xuân hè. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng. Độ cao đến 1500m (Sa Pa). Cây còn được trồng ở nhiều nơi để làm rau và làm thuốc. Ở vùng thị trấn Tam Đảo và núi Ngọc Linh, diếp cá mọc nhiều đến mức ảnh hưởng tới cây trồng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn bộ cây đều có thể sử dụng làm dược liệu.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái bất kỳ thời điểm nào trong năm, nhưng tốt nhất là vào mùa hạ khi cây có sức tăng trưởng mạnh nhất.

Chế biến: Dược liệu có thể được dùng tươi hoặc đem phơi khô dùng dần.

Bảo quản dược liệu đã qua chế biến ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ẩm ướt.

Thành phần hóa học

Rau diếp cá chứa thành phần hóa học rất đa dạng, bao gồm tinh dầu, decanoyl acetaldehyd, methyl-n-Nonykelton, calcium sulfate, quercitrin, hyperin, myrcene, capric acid, reynountrin, calcium chloride, afzefin, rutin, isoquercitrin, camphene, limonene, stearic acid, oleic acid,…

Tác dụng

+Tính kháng khuẩn rộng: Tinh dầu trong diếp cá có khả năng ức chế các loại virus như: virus gây bệnh herpes (HSV-1), virus gây bệnh cúm, HIV chủng 1 ở người (HIV-1), các vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ, nấm…

+Tác dụng lợi tiểu: Tính chất lợi tiểu này do chất quercitrin và các chất vô cơ chứa trong diếp cá. Dung dịch có 1/100.000 phân tử lượng quercitrin vẫn còn tác dụng lợi tiểu rất mạnh. Chất isoquercitrin cũng có tác dụng lợi tiểu.

+Tác dụng giảm ho: Tiêm dịch dấp cá dưới da nhận thấy ho thuyên giảm nhưng không có tác dụng giãn phế quản hay long đờm.

+Tác dụng lợi tiểu: Thực nghiệm trên ếch cho thấy nước sắc từ ngư tinh thảo có tác dụng giãn mạch và tăng lượng nước tiểu được bài tiết.

+Tác dụng kháng virus: Nước sắc từ rau diếp cá có tác dụng ức chế sự phát triển của virus echo và virus cúm ở cơ thể người.

Công dụng

Diếp cá có vị chua cay, mùi tanh của cá, tính mát hơi có độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị sốt ở trẻ nhỏ.

+Điều trị viêm phổi.

+Điều trị ho lao có máu hoặc ho đờm kèm theo mủ.

+Điều trị hội chứng thận hư.

+Điều trị sỏi đường tiết niệu và viêm niệu quản.

+Điều trị viêm tuyến tiền liệt cấp.

+Hỗ trợ điều trị ung thư phổi.

+Điều trị bệnh trĩ (lòi dom).

+Điều trị viêm âm đạo.

+Điều trị lỵ cấp, viêm ruột cấp và nhiệt tả lỵ mùa hè.

+Điều trị mụn nhọt sưng đỏ nhưng chưa mưng mủ.

+Điều trị đau mắt đỏ do trực khuẩn mủ xanh.

+Điều trị đái buốt, đái dắt.

+Hỗ trợ điều trị sỏi thận.

+Điều trị chứng táo bón và đại tiện khó khăn.

+Điều trị viêm phổi và viêm phế quản.

+Điều trị chứng phế ung gây nôn ra máu và mủ.

Liều dùng

Có thể dùng diếp cá ở dạng sắc, dùng ăn trực tiếp, điều trị tại chỗ,… Liều dùng tham khảo: 15 – 60g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng diếp cá cho bệnh nhân bị sung huyết não và mất ngủ.

+Không nên sử dụng cho những người có mụn nhọt thể âm hoặc người có hư hàn.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHÂN SÂM

NHÂN SÂM

Nhân sâm là cây sống lâu năm, dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.
administrator
THẠCH SÙNG

THẠCH SÙNG

Thạch sùng một loài bò sát, thường gặp rất nhiều xung quanh cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, thạch sùng lại là một vị thuốc quý, được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc cổ Y học cổ truyền để trị những căn bệnh nan y. Thạch sùng, còn được gọi với tên khác là thằn lằn, thiên long, mối rách, bích cung, bích hổ,... Loài vật này thuộc họ Tắc kè, có danh pháp khoa học là Gekkonidae. Theo y học, Thạch sùng được sử dụng với các công dụng chữa bệnh bao gồm ức chế tế bào ung thư gan, chống co giật, hỗ trợ chống ung thư máu, trị suy nhược thần kinh. Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về những đặc tính của Thạch sùng, bao gồm tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng.
administrator
HOÀNG NÀN

HOÀNG NÀN

Hoàng nàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mã tiến quế, vỏ doãn, vỏ dãn. Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BA CHẠC

BA CHẠC

Ba chạc mọc khắp nơi ở nước ta, thường được sử dụng để tắm ghẻ. Ba chạc còn có tên gọi khác là cây dầu dấu, cây bí bái, cây mạc, cây chè đắng,…
administrator
RAU ĐẮNG BIỂN

RAU ĐẮNG BIỂN

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng với nhiều mục đích sức khỏe.
administrator
TINH DẦU HOA ANH THẢO

TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tinh dầu hoa anh thảo là một chế phẩm ngày càng phổ biến, thường có trong các sản phẩm thực phẩm chức năng hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thành phần này được ghi nhận có nhiều công dụng điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ và có thể sử dụng tinh dầu Hoa anh thảo hợp lý. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa anh thảo và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
TRẮC BÁ DIỆP

TRẮC BÁ DIỆP

Trắc bá diệp (Cacumen Platycladi) là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc chữa bệnh theo Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trắc bá diệp và cách sử dụng nó.
administrator