THẠCH SÙNG

Thạch sùng một loài bò sát, thường gặp rất nhiều xung quanh cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, thạch sùng lại là một vị thuốc quý, được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc cổ Y học cổ truyền để trị những căn bệnh nan y. Thạch sùng, còn được gọi với tên khác là thằn lằn, thiên long, mối rách, bích cung, bích hổ,... Loài vật này thuộc họ Tắc kè, có danh pháp khoa học là Gekkonidae. Theo y học, Thạch sùng được sử dụng với các công dụng chữa bệnh bao gồm ức chế tế bào ung thư gan, chống co giật, hỗ trợ chống ung thư máu, trị suy nhược thần kinh. Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về những đặc tính của Thạch sùng, bao gồm tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng.

daydreaming distracted girl in class

THẠCH SÙNG

Giới thiệu về dược liệu

Thạch sùng có tên tiếng Việt là thằn lằn, mối rách, bích cung, bích hổ, thiên long. Tên khoa học là Hemidactylus frenatus Schlegel, họ: Tắc kè – Gekkonidae.

Tương tự như ở rắn, người thằn lằn có vảy, với cơ quan giao cấu đực ghép đôi cùng hộp sọ linh hoạt. Những loài thằn lằn điển hình có phần cơ thể hình trụ vừa phải, 4 chân phát triển tốt, đuôi dài hơn so với đầu và thân cộng lại.

Thạch sùng trưởng thành thường có kích thước từ 3 - 6 inch (khoảng 975 - 1500 mm). Sự thay đổi của bàn chân nhằm leo dọc theo các bức tường, trần nhà là sự thích nghi và thay đổi về mặt giải phẫu của loài bò sát này. Những móng vuốt được mở rộng cùng với các ngón chân có miếng đệm dính.

Tuổi thọ của Thạch sùng trung bình là 5 năm. Loài vật này trở nên trưởng thành về giới tính sau khoảng 1 năm. Thạch sùng có 4 chân phát triển, 1 chiếc đuôi dài và 1 chiếc lưỡi sơ khai để bắt con mồi đang di chuyển.

Quá trình thay đổi về đôi mắt của Thạch sùng cho phép nó nhìn rất rõ trong bóng tối, và đây cũng là thời điểm hoạt động mạnh nhất. Đôi mắt có tỷ lệ hội tụ thấp, mật độ tế bào thị giác cao. Chính điều này làm tăng độ nhạy thị giác ở trong bóng tối.

Thạch sùng có rất nhiều loại khác nhau. Và dân gian thường sử dụng tất cả những con vật có màu trắng bắt được trên tường hay trần nhà. Chủ yếu thường gặp nhất là thạch sùng Hemidactylus frenatus Schlegel. Loài này toàn thân (bao gồm cả đuôi) dài khoảng 8 – 12 cm, trông như con tắc kè hay thằn lằn nhưng nhỏ hơn, với đôi mắt dọc, lưỡi dài hay thè ra để bắt sâu bọ nhỏ bao gồm ruồi, muỗi, nhện. Phần thân nhẵn hay hơi có vảy nhỏ; lưng màu tro; bụng màu trắng hoặc vàng trắng; ở 4 chân có những màng dính để bám chắc trên tường; đuôi dài, có thể đứt và mọc lại sau một thời gian.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Thạch sùng được sử dụng làm thuốc ở dạng toàn thân phơi khô.

Thạch sùng được phân phối rất rộng rãi trên toàn thế giới. Loài vật này đa dạng và phong phú nhất ở khu vực nhiệt đới, tuy nhiên có thể được tìm thấy từ Vòng Bắc Cực cho đến nam Phi, Nam Mỹ hay Úc. 

Hemidactylus frenatus chỉ sống ở cạn, chủ yếu được tìm thấy ở những khu vực có người sinh sống; ở thành phố, khu đô thị hay làng mạc nơi có ánh sáng thu hút. Loài vật này cũng được tìm thấy trên các bức tường đang xây dựng, nhưng cũng gặp trên cây cối, khúc gỗ mục nát, trên hoặc dưới các tảng đá.

Vào mùa hè, thạch sùng thường xuất hiện khi thắp đèn và có thể dùng tay mà bắt. Đôi khi một số người dùng sống, nhưng cũng có thể sấy khô để dùng dần. Sử dụng toàn con, cả ruột, khi bắt cần chú ý bảo vệ đuôi. Khi bảo quản, cần giữ ở nơi thật khô ráo do rất dễ sinh sâu mọt. Nên bảo quản trong hộp kín có vôi sống. Khi vôi tả cần thay vôi khác.

Thành phần hóa học

Trong thạch sùng, có chứa thành phần bao gồm protid và chất béo.

Vào năm 1970, Trần Huyền Trân đã chiết xuất và phát hiện được chất béo trong Thạch sùng con non khoảng 11,92%, trong khi đó con đực trưởng thành khoảng 15,38% và con cái trưởng thành khoảng 15,97%. Chất béo chủ yếu bao gồm Lyzolexitin, Lexitin, Cardiolipin, Photphatidylinontola, Photphatidyl Serin và Xephalin. Thành phần chất béo này có chỉ số iot là 61.

So sánh sắc ký của thành phần chất béo chiết từ thạch sùng cùng chất béo chiết ở tắc kè cho thấy hai loại chất béo có những vết Rf rất giống nhau. Chuyên gia đã kết luận rằng hy vọng có thể sử dụng thạch sùng thay cho tắc kè trong một số trường hợp. Trên thực tế, dân gian ta cũng đã sử dụng tắc kè và thạch sùng trong điều trị một số bệnh tương tự nhau (Luận án tốt nghiệp dược sĩ cao cấp 1970, Hà Nội).

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Thạch sùng có vị mặn, tính hàn, ít độc. Công dụng bổ phế thận, ích tinh huyết, khứ phong hoạt lạc, chỉ khái định suyễn, tán kết giải độc hay trấn tĩnh giản kính (an thần, chống co giật). Được sử dụng trong các chứng trúng phong tê liệt, phá thương phong (uốn ván), trẻ em kinh phong (co giật), trẻ em cam tích, ho suyễn lâu ngày, tràng nhạc (hạch kết cổ), khạc ra máu (khái huyết), viêm đa khớp dạng thấp, dương nuy (liệt dương), các chứng đau do thần kinh, nấm da, ác sang (viêm loét ác tính), cước khí…

Thạch sùng là một vị thuốc sử dụng khá phổ biến trong nhân dân. Có ghi chép trong các sách cổ như “Bản thảo cương mục” của Lý Thời Trân (thế kỷ thứ 16). Trong “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh, Việt Nam thế kỷ 17, cũng có ghi ở mục loài có vảy (Lân bộ) sử dụng làm thuốc với tên thủ cung. Trong sách cổ có ghi Thạch sùng vị mặn, tính hàn, hơi độc, quy vào kinh tâm và can. Công dụng trừ phong, chữa đau khớp xương, trị cam lỵ trẻ con, trúng phong (cảm gió), tiêu hòn cục (báng), kinh giản, tràng nhạc hay rắn rết cắn.

Người dân Trung Quốc sử dụng thạch sùng phơi hay sấy khô, tán bột mà uống chữa mụn nhọt, bệnh về dạ dày và ruột, tiêu hóa kém, thần kinh suy nhược, kém ăn, bán thân bất toại, đau thần kinh, viêm khớp mãn tính, nhức đầu kinh niên không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu để xác nhận công dụng của dược liệu này.

Theo y học hiện đại

Thạch sùng có công dụng ức chế khối u, hỗ trợ sinh lực cũng như tăng cường sức đề kháng.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy thạch sùng có công dụng ức chế hô hấp, ức chế tế bào ung thư gan, ức chế trực khuẩn lao cũng như một số loại nấm thường gặp, lao hạch, an thần gây ngủ, chống co giật, ung thư máu, ung thư thực quản dạ dày, chữa suy nhược thần kinh, cốt tủy viêm.

Cách dùng - Liều dùng

Thạch sùng có thể được sử dụng dưới nhiều dạng, chẳng hạn như tươi hoặc khô, sử dụng sắc uống hoặc đắp ngoài. Loài này có thể dùng độc vị hay kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều dùng khuyến cáo:

  • Dùng ngoài: Liều lượng vừa phải, tán thành bột mịn, hòa cùng dầu hoặc nước để đắp, tẩm vào gạc và đắp vào vị trí sưng đau.

  • Dùng đường uống: Sử dụng 2 - 5 g mỗi ngày dạng thuốc sắc. Tán bột, hòa nước uống hay ngâm rượu, sử dụng 1 – 2 g mỗi ngày.

Chữa co giật mạn tính do tâm hư (kinh phong)

Chuẩn bị 1 con Thạch sùng sấy khô, tán thành bột và uống với nước sắc bạc hà, có thêm chu sa và xạ hương. Kết hợp uống đơn sắc Nhị trần thang.

Chữa viêm đa khớp dạng thấp

Chuẩn bị khoảng 20g bạch chỉ, 10g Thạch sùng, 10g ngô công. Đem tất cả đi sấy khô, tán thành bột và uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 4g.

Điều trị các vết rò do phẫu thuật, vết mổ

Sử dụng Thạch sùng đem nung khô và tán thành bột mịn. Đầu tiên, rửa sạch vết mổ với nước muối sinh lý, sau đó thổi một lớp bột mịn Thằn lằn vào. Tiếp tục dùng gạc vô trùng đắp lên vết thương để tránh nhiễm trùng. Thay gạc 1 lần hàng ngày.

Có thể kết hợp cùng uống với 2g mỗi loại bột Tam thất, Bạch cập, Xuyên bối mẫu, 1 g Miết trùng. Tất cả đem tán bột, mỗi ngày uống 1 – 2 g x 3 lần có thể tăng hiệu quả điều trị.

Chữa ung thư gan

Chuẩn bị 2 con Thằn lằn khô, đem tán thành bột mịn và dùng uống mỗi ngày.

Điều trị các chứng ung thư khác

Sử dụng Thạch sùng tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 5 g x 2 lần. Có thể sử dụng 1 – 3 con mỗi ngày, dùng tán thành bột và chia thành 2 – 3 lần mỗi ngày, uống cùng rượu gạo.

Bên cạnh đó, có thể phối thêm các vị thuốc khác bao gồm Thiềm tô, Long quý giúp hỗ trợ chữa ung thư gan, Hoặc ngô công chữa ung thư dạ dày; Trư linh, Trân châu thái, Sơn đậu căn chữa ung thư phổi.

Chữa lao hạch và hen suyễn

Sử dụng thạch sùng sấy khô, tán thành bột, mỗi ngày uống nửa phân cùng rượu.

Hoặc dùng 2 con thạch sùng, hạ khô thảo 6g sấy khô và tán thành bột chia uống 2 lần. Uống trong ngày cùng rượu vàng kết hợp với thạch sùng sao tồn tính, tán lấy bột, hòa với dầu vừng và bôi lên hạch bị tổn thương.

Chữa ung sang đau nhiều

Dùng thạch sùng tán bột, trộn với dầu vừng và bôi lên vùng da tổn thương.

Chữa chứng tay chân tê bại

Thạch sùng đem sao vàng và trần bì mỗi vị 20g; kết hợp với nhũ hương, một dược, cam thảo mỗi vị 10g. Tất cả đem tán thành bột và uống mỗi ngày 12g.

Chữa đau nhức xương cốt

Thạch sùng đem phơi khô cùng với cúc hoa vàng, địa cốt bì, thanh cao mỗi vị 12-15g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

Lưu ý

Cần lưu ý rằng không bao giờ được tự phép kê đơn Thạch sùng. Vị thuốc Thạch sùng có thể không phù hợp với một số người. Vì vậy, cần tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ để được tư vấn tốt nhất.

Một số trường hợp dùng ngoài có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm gây ngứa, nổi mề đay, nổi ban chẩn. Các triệu chứng này thường không nghiêm trọng và có thể khỏi khi ngừng sử dụng.

Mặc dù là một vị thuốc được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc y học cổ truyền từ hàng trăm năm, nhưng việc sử dụng Thạch sùng sai cách hay không đúng liều lượng có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÚC ÁO

CÚC ÁO

Hoa Cúc áo mọc hoang trong tự nhiên, được ứng dụng để điều trị phong tê thấp, ngộ độc, phù thũng, cảm mạo, đau dạ dày, đau răng, viêm lợi. Ngoài ra, còn dùng chữa liệt lưỡi, đau đầu, đau họng.
administrator
CÂY BÁNG

CÂY BÁNG

Cây Báng (Arenga pinnata), còn được gọi là Búng báng, Cây đác, Đao rừng, là một loài cây thuộc họ Cau (Arecaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Cây Báng có nhiều ứng dụng trong đời sống như làm thức uống, mỹ phẩm, dược liệu và cả trong công nghiệp sản xuất giấy. Ngoài ra, cây Báng còn được sử dụng trong y học cổ truyền và có những tác dụng đặc biệt cho sức khỏe con người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, thành phần hóa học và những tác dụng của cây Báng trong y học hiện đại và cổ truyền.
administrator
CÀ ĐỘC DƯỢC

CÀ ĐỘC DƯỢC

Cà độc dược (Datura metel) là một loại cây cỏ nhỏ, cao khoảng 1 – 2 mét. Hai thành phần chính của Cà độc dược là Atropin và Hyoxin có nhiều công dụng đối với sức khỏe của chúng ta. Tuy nhiên, việc sử dụng quá liều Cà độc dược có thể gây ngộ độc, cần các phương pháp điều trị kịp thời.
administrator
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lưỡi rắn hoa trắng, lữ đồng, giáp mãnh thảo. Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả. Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng hàng ngàn năm trong Y Học Cổ Truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến với tác dụng chống ung thư. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.
administrator
BỒ KẾT

BỒ KẾT

Bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác, phắc kết, co kết, trư nha tạo giác, tạo giáp, tạo giác, co kết. Bồ kết là loại quả dùng để gội đầu, rất an toàn và dường như không có tác dụng phụ. Từ xa xưa, phụ nữ Việt đã có thói quen sử dụng loại thảo dược thiên nhiên này để gội đầu nhằm nuôi dưỡng mái tóc suôn mượt và chắc khỏe. Nhưng bên cạnh đó, nó còn rất nhiều công dụng khác với sức khỏe và làm đẹp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
AN NAM TỬ

AN NAM TỬ

An Nam Tử được sử dụng khá nhiều trong những bài thuốc chữa chứng ho khan, ho đờm, viêm họng mãn tiếng, khàn tiếng, chảy máu cam cho trẻ nhỏ và một số công dụng khác.
administrator
HOA BÁCH HỢP

HOA BÁCH HỢP

Hoa bách hợp, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tỏi rừng, cánh hoa li ly, cà ngái dòi, kíp pá, khẻo ma. Bách hợp là một loài hoa dáng hình lộng lẫy, kiêu sa và mùi hương thơm dễ chịu, thanh tao. Bách hợp mang trên mình ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết, sự hòa thuận tốt lành. Nhưng không chỉ có vậy, chúng còn là một vị thuốc giúp an thần, bổ tim phổi, chữa ho. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GỐI HẠC

GỐI HẠC

Gối hạc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bí dại, mũn, phi tử, mịa chay, kim lê, gối hạc tía, đơn gối hạc, củ đen. Gối hạc là một loại cây mọc hoang dại ở vùng đồi núi. Đây là một cây thuốc được dùng trong dân gian để điều trị các chứng sưng đau khớp gối, đau lưng, đau xương khớp, nhức mỏi. Ngoài ra, nó còn có thể trị đau bụng, rong kinh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator