BẠCH LINH

Bạch linh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Phục linh, bạch phục linh, nấm lỗ, phục thần. Bạch linh là dược liệu quý hỗ trợ điều trị rất nhiều bệnh lý nguy hiểm. Vị thuốc bắt nguồn từ Trung Quốc, tại Việt Nam vị thuốc được phân bố ở những vùng khí hậu mát tại một số rừng thông. Bạch linh là dược liệu quen thuộc thường được kê đơn trong các toa thuốc y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH LINH

Đặc điểm tự nhiên

Bạch linh là một loại nấm mốc ký sinh xung quanh rễ của cây thông. Loại nấm này có hình khối, nặng từ 3-5kg tuy nhiên một số cây có thể nhỏ chỉ bằng nắm tay. Mặt ngoài màu nâu đen hoặc màu nâu, bề mặt lồi lõm và có nhiều vết nhăn. Cắt ngang bề mặt lổn nhổn hoặc trắng (Bạch phục linh) hoặc hồng xám (Xích phục linh).

Vùng phân bố tự nhiên của phục linh trên thế giới bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản và Nga. Ở Việt Nam, có tài liệu cho biết đã tìm thấy phục linh ở các rừng thông thuộc Hà Giang, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Gia Lai nhưng lại không nói rõ mọc ở trên rễ của loài thông nào.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây đều dùng làm thuốc được

Bạch linh là phần phía bên trong, có màu trắng. Ngoài ra còn có các dạng khác của phục linh như:

Phục linh bì: là lớp bên ngoài được tách ra từ bạch linh. Chúng có kích thước lớn nhỏ không đồng nhất. Bên trong có màu nâu nhạt hoặc trắng. Bên ngoài có màu từ nâu đến nâu đen. Dược liệu có tính đàn hồi, tương đối xốp.

Xích phục linh: Là lớp thứ hai sau lớp ngoài của bạch linh. Chúng có màu nâu nhạt hoặc hơi hồng.

Phục thần: Là phần nấm bạch linh có ôm phần rễ thông bên trong.

Thu hái: Nấm phục linh thường được thu hái vào tháng 7-9 hằng năm. Đối với nấm phục linh được trồng thì có thể thu hoạch sau 2 năm, loại tốt nhất phải sau 3-4 năm.

Chế biến:+Sau khi thu hái, rửa với nước nhiều lần để loại bỏ phần đất cát có trong dược liệu.

+Chất dược liệu thành đống tại chỗ có nhiều gió để đào thải mồ hôi và cho bề mặt se lại.

+Sau khi phơi, tiếp tục chất đông ủ thêm vài lần cho tới khi thấy bề mặt khô và xuất hiện vết nhăn nheo. Sau đó phơi âm can cho đến khi khô hẳn.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của phục linh gồm hai nhóm chính gồm polysaccharide và triterpenes:

Ngoài ra phục linh cũng chứa các axit amin, enzim, steroid và choline cúng như histidine và muối kali.

Tác dụng

+Tác dụng lợi tiểu.

+Tác dụng kháng ung thư (do thành phần polysaccharide của thuốc) do làm tăng miễn dịch cơ thể.

+Tác dụng tăng hệ miễn dịch, tăng chỉ số thực bào phagocyte trong thí nghiệm với chuột.

+Nước sắc dược liệu có khả năng ức chức hoạt động của tụ cầu vàng, tiêu diệt trực khuẩn biến dạng, làm tê liệt trực khuẩn đại tràng.

+Tác dụng kháng viêm.

+Tác dụng hướng sinh dục nữ.

+Có khả năng chống oxy hóa.

+Có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa.

+Tác dụng điều hòa miễn dịch.

+Tác dụng trong làm đẹp.

+Có tác dụng an thần.

+Tác dụng bồi bổ sức khỏe và nâng cao thể trạng.

+Tác dụng nâng cao sức khỏe, giảm mệt mỏi, yếu sức ở người cao tuổi và người suy nhược lâu ngày.

+Tác dụng chống lại bệnh đái tháo đường type 2.

+Có tác dụng hạ đường huyết, bảo vệ gan và chống loét bao tử.

Công dụng

Bạch linh có vị ngọt, nhạt, tính bình sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị phù do cơ thể suy nhược, phụ nữ có thai.

+Hỗ trợ điều trị mất ngủ, khó ngủ, ngủ trằn trọc.

+Điều trị chứng phù, tiểu ít.

+Điều trị chứng phù, tiểu tiện khó.

+Điều trị tiêu chảy, tiêu phân lỏng, sôi bụng, đi ngoài nhiều mặt vàng do tỳ hư có thấp.

+Hỗ trợ điều trị ho suyễn, thở gấp, đau tức vùng ngực do viêm xuất tiết tràn dịch phổi.

+Điều trị chóng mặt, đau đầu.

+Điều trị di niệu, di hoạt tinh ở nam giới.

+Điều trị viêm teo dây thần kinh.

+Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.

Liều dùng

Mỗi ngày có thể dùng từ 4–20g dạng thuốc sắc thuốc bột hoặc thuốc viên. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với những vị thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng

+Tránh dùng giấm khi đang sử dụng các bài thuốc hoặc món ăn có bạch linh,

+Khi tiểu quá nhiều, di hoạt tinh do hư hàn, sa trực tràng, sa dạ dày và thoát vị đĩa đệm không nên dùng bạch linh với liều lượng lớn.

 

Có thể bạn quan tâm?
HÀNH BIỂN

HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY DUNG

CÂY DUNG

Chè dung là một loại thảo dược được sử dụng để pha uống như lá trà, chè xanh.Với đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn, cây dung được dùng như vị thuốc giúp giảm nhanh triệu chứng ợ nóng và khó chịu ở dạ dày. Đồng thời, dược liệu tự nhiên này còn giúp trung hòa acid dạ dày. Từ đó giúp làm lành vết loét ở niêm mạc dạ dày và thông huyết đau bụng, làm giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LONG NÃO

LONG NÃO

Cây Long não (Cinnamomum camphora N. et E.) hay còn được gọi là dã hương, chương não, long não hương, mai hoa băng phiến, là cây thuộc họ long não (Lauraceae).
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator
ATISO

ATISO

Atiso là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam Châu Âu đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Mỗi bộ phận trên cây atiso đều có ích và được đưa sử dụng để điều trị bệnh cho con người trong các bài thuốc dân gian.
administrator
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
NẤM NGỌC CẨU

NẤM NGỌC CẨU

Khi hỏi đến vị thuốc được ví như thần dược cho đấng mày râu, người ta liền nghĩ ngay đến Nấm ngọc cẩu. Đây là một vị dược liệu quý trong Đông y. Ngoài tác dụng cải thiện sinh lý cho phái mạnh, Nấm ngọc cẩu còn cho tác dụng chữa trị và ngăn ngừa nhiều bệnh lý khác nhau với tác dụng rất hiệu quả nên được nhiều người rất ưa chuộng sử dụng.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm quý hiếm, có nguồn gốc từ miền núi Tây Bắc Việt Nam và Trung Quốc. Với giá trị dinh dưỡng cao, Đông trùng hạ thảo được coi là một loại thực phẩm chức năng với nhiều tác dụng, bao gồm tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng, tăng cường chức năng miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư và bệnh tim mạch. Lịch sử sử dụng Đông trùng hạ thảo đã kéo dài hàng nghìn năm trong y học truyền thống Trung Quốc và Việt Nam, được xem là một trong những dược liệu quý trong y học. Hiện nay, Đông trùng hạ thảo được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được xem là một sản phẩm sang trọng và đắt đỏ.
administrator