MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.

daydreaming distracted girl in class

MẪU LỆ

Giới thiệu về dược liệu Mẫu lệ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.

Tên khoa học: Ostrea sp.

Họ khoa học: Ostridae (Mẫu lệ)

Tên gọi khác: Mẫu cáp, Hải lệ tử sắc, Hải lệ tử bì, Lệ cáp, Tả sác, Hàu xác, Lệ phòng, Tá sác, Vỏ hà, Cổ bí,...

Mô tả vị thuốc Mẫu lệ và đặc điểm sinh thái

Mẫu lệ (vỏ hàu) gồm 2 mảnh dày có phiến dài, hình oval hoặc bầu dục hoặc hình trứng, dích chặt mép lưng vào mép bụng. Kích thước tương đối 10 – 50 cm và cao 4 – 15 cm. Vỏ trái tương đối to và dày, úp vào vỏ phải. Phần vỏ bên phải hơi to và lệch hơn so với vỏ bên trái. Mặt ngoài của chúng là một tấm vảy màu nâu vàng hoặc màu nâu tía, rất mỏng nhưng bằng phẳng, mọc khum.

2 mặt vỏ đều thể hiện các vết trầm tích qua từng năm. Tuy nhiên, ngược lại với mặt ngoài gồ ghề, mặt trong của vỏ hàu nhẵn bóng và phản chiếu nhiều màu sắc dưới ánh sáng mặt trời. Tùy ở từng địa phương mà màu sắc vỏ trong có sự khác nhau.

Hàu là một loài ăn tạp. Chúng ăn các thực vật nhỏ lơ lửng trong nước và thậm chí ăn cả động vật. Đối với thực vật, các loại khuê tảo là thức ăn chủ yếu của hàu. Từ khoảng tháng 7 đến tháng 10 là mùa sinh sản của hàu, đặc biệt mức độ sinh sản cao nhất vào khoảng tháng 8 và tháng 9.

Bộ phận dùng, phân bố, thu hoạch và chế biến

- Bộ phận dùng: Mai vỏ cứng. Vỏ con dày, to bằng bàn tay. Vỏ có màu trắng xám không lẫn với các loại vỏ khác, không vụn là tốt.

- Phân bố: Hàu sinh trưởng tốt tại các vùng nước lợ, nồng độ muối khoảng từ 4% đến 24%. Tập trung nhiều ở các khu vực cửa sông hoặc các vùng lân cận. Trải dài ven biển từ Nam đến Bắc.

- Thu hoạch: từ khoảng tháng 10 đến tháng 3 năm tiếp theo là mùa khai thác hàu để lấy thịt do thời gian này thịt hàu sẽ mập mạp. Nhưng đối với thu hoạch hàu để lấy vỏ để làm thuốc thì có thể thu nhặt quanh năm.

- Chế biến:

  Theo kinh nghiệm Việt Nam: sau khi thu hoạch, lấy vỏ đem đi rửa sạch, phơi khô & chế biến bằng 1 trong 3 phương pháp sau:

  • Cho Mẫu lệ vào nồi đất và trét kín. Đem nồi đi nung đến khi chín đỏ là được. Đối với những phần chưa đỏ thì đem đi nung lại. Tiếp đến tán nhỏ thành bột mịn.

  • Dựng gạch lên ba phía. Trải than củi & 1 lớp trấu, sau đó đến lớp Mẫu lệ. Làm như vậy liên tục đến hết. Lưu ý cần phải chừa một lỗ ở giữa để thông khí. Phía trên sử dụng một lớp than & trấu để phủ lên. Đốt từ dưới lên trên đến khi vỏ hàu bóp cảm giác mềm, vụn, lấy kẹp gắp ra và tán nhỏ thành bột mịn.

  • Trong trường hợp số lượng hàu rất ít thì có thể đem nung trực tiếp trên than hồng đến khi đỏ lên thì đi đi tán nhỏ thành bột mịn.

  Theo Phương Pháp Bào Chế Đông Dược: Đối với bột Mẫu lệ có thể tẩm 1 tí giấm tùy thuộc vào đơn thuốc để điều trị các bệnh liên quan đến can huyết. Dùng 1 kg bột Mẫu lệ pha với 100 mL giấm.

Thành phần hóa học

Muối calci carbonat chiếm khoảng 80 – 95% thành phần của vỏ hàu, ngoài ra còn các muối khác như calci phosphat, calci sulfat. Các nguyên tố vi lượng khác như magne, nhôm, sắt oxid & các hợp chất hữu cơ. Đối với các hợp chất hữu cơ, chúng sẽ bị phân hủy dưới tác động nhiệt độ cao khi nung.

Công dụng – Tác dụng theo Y học hiện đại

- Dựa trên một vài nghiên cứu gần đây, hoạt chất từ vị thuốc Mẫu lệ có tác dụng kháng khuẩn qua trung gian miễn dịch. Bên cạnh đó, Mẫu lệ còn có vai trò trong quá trình chết tự nhiên của tế bào máu.

- Hỗ trợ quá trình lưu thông máu & ổn định huyết áp.

Vị thuốc trong Y học cổ truyền

Tính vị: vị mặn, tính sáp và mát.

Quy kinh: Can, Thận

Tác dụng: điều hoà can và kiềm dương, nhuyễn kiên, tán kết, thu liễm (giảm tiết mồ hôi), tiểu đêm & đa khí hư.

Chủ trị:

- Chứng hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng.

- Bệnh do sốt giai đoạn cuối kèm âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân và cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật: Sử dụng Mẫu lệ phối hợp với Quy bản, A giao, Bạch thược & Miết giáp.

- Lao hạch do đờm hỏa: sử dụng Mẫu lệ phối hợp với Huyền sâm.

- Ra mồ hôi tự phát & đổ mồ hôi ban đêm do cơ thể suy yếu: sử dụng Mẫu lệ phối hợp với Hoàng kỳ, Ma hoàng căn & Phù tiểu mạch trong bài thuốc Mẫu lệ tán.

- Mộng tinh do thận suy: sử dụng Mẫu lệ phối hợp với Sa uyển tử và Khiếm thực.

- Xuất huyết tử cung: sử dụng Mẫu lệ phối hợp với Long cốt, Sơn dược & Ngũ vị tử.

Cách dùng – Liều dùng

- Mẫu lệ có thể sử dụng sống, nung đỏ hoặc tán thành bột mịn để dùng.

- Liều lượng thông thường của Mẫu lệ khi sử dụng dạng thuốc sắc khoảng từ 15 - 30 g. Đối với các phương pháp dùng ngoài thì tùy khu vực cần điều trị mà sẽ có liều lượng khác nhau.

Một số bài thuốc có vị thuốc

- Bài thuốc điều trị khí hư kiệt, băng huyết không ngừng: sử dụng 90 g Mẫu lệ và 90 g Miết giáp rửa sạch. Tán nhỏ cả 2 vị thuốc thành bột mịn. Khi dùng lấy 4 g thuốc bột uống với nước ấm. Dùng mỗi ngày 3 lần. Kiên trì sử dụng trong khoảng 2 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

- Bài thuốc điều trị tăng dịch, cơ thể suy yếu, ra mồ hôi lâu ngày không đỡ, ban đêm nặng hơn, kinh sợ, hoảng hốt, gầy gò, phiền muộn, hơi thở hổn hển, mỏi mệt: sử dụng 30 g Mẫu lệ rửa sạch, tẩm qua với nước gạo, sau đó đem đi nung đỏ. Tiếp đến lấy 30 g rễ Ma hoàng, 30 g Hoàng kỳ rửa sạch và phơi đến khi héo. Đem tất cả các nguyên liệu tán thành bột mịn và trộn đều. Mỗi lần sử dụng 9 g thuốc bột. Kết hợp với 100 hạt tiểu mạch cho vào nồi cùng với 450 mL nước. Thực hiện sắc thuốc đến khi lượng nước trong nồi còn lại khoảng 300 mL. Để nguội, chắt lấy phần nước, bỏ bã. Chia nước thuốc thành hai lần dùng trong ngày.

- Bài thuốc điều trị mộng tinh, di tinh, đại tiện phân sệt: sử dụng Mẫu lệ rửa sạch và tán thành bột. Đem thuốc bột trộn với 1 ít giấm để tạo thành viên hoàn lớn bằng hạt bắp. Uống 30 viên mỗi lần và dùng 2 lần mỗi ngày.

- Bài thuốc từ Mẫu lệ điều trị lao phổi ra mồ hôi: sử dụng 15 g Mẫu lệ rửa sạch. Cho Mẫu lệ vào nồi sắc cùng với 500 mL nước lọc đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại khoảng 200 mL. Để nguội bớt rồi chắt lấy phần nước thuốc. Chia thuốc thành 2 lần uống mỗi ngày. Khi sử dụng có thể cho thêm 1 ít đường vào để dễ dụng. Uống liên tục trong vài ngày. Khi mồ hôi đã ngừng ra, cần dùng tiếp khoảng từ 2 – 3 ngày nữa để duy trì hiệu quả điều trị.

Lưu ý khi sử dụng

- Dùng Mẫu lệ trong thời gian dài có thể gây ra táo bón & khó tiêu.

- Người sốt cao, không có mồ hôi thì không dùng.

- Không sử dụng cùng với các vị thuốc như: Bối mẫu, Cam thảo, Ngưu tất, Tế tân, Viễn chí, Ma hoàng, Ngô thù du.

Có thể bạn quan tâm?
RAU MƯƠNG

RAU MƯƠNG

Rau mương có vị nhạt, hơi ngọt, tính mát, được sử dụng để trị nhiều bệnh khác nhau.
administrator
CHU SA

CHU SA

Chu sa là một khoáng chất bột màu nâu hoặc nâu đỏ ở nhiều hình dạng khác nhau như bột, khối, sợi hoặc mảnh nhưng nhiều nhất ở dạng bột, còn thần sa thường ở dạng khối. Chu sa là một dược liệu quý, có vị ngọt, hơi lạnh, tính bình, thanh nhiệt, có tác dụng chữa co giật, suy nhược thần kinh, nhọt ngoài da,…
administrator
LA BẠC TỬ

LA BẠC TỬ

La bạc tử, hay còn được biết đến với những tên gọi: La bặc tử, Lai phục tử, Tử hoa tòng, Thổ tô tử, Ôn tòng, Địa khô lâu, Địa khô la, La ba tử, La điền tử, Đường thanh tử, Lai bặc tử, hạt Củ cải, rau Lú bú. La bạc tử còn có tên gọi khác là Hạt củ cải, La bặc tử, La phục tử. Trong Đông y, dược liệu này có vị cay, ngọt, tính bình, được quy vào kinh Phế, Tỳ và Vị, có tác dụng trị đàm, ho thông thường, các bệnh về đường tiêu hóa cho trẻ em và người lớn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THANH YÊN

THANH YÊN

Thanh yên (Citrus medica) là một loại cây thuộc họ Cam, được sử dụng làm dược liệu từ rất lâu đời trong Y học cổ truyền. Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được trồng rộng rãi trên khắp châu Á. Thanh yên có nhiều thành phần hữu ích và được sử dụng trong nhiều bài thuốc để chữa bệnh. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Thanh yên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.
administrator
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator
BƯỞI

BƯỞI

Bưởi (Citrus grandis) là một loại cây thuộc họ Cam, được trồng rộng rãi trên khắp châu Á và đặc biệt là ở Việt Nam. Bưởi không chỉ được ưa chuộng vì hương vị thơm ngon mà còn vì có thành phần giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, ít ai biết rằng bưởi cũng là một dược liệu với nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là vỏ bưởi. Thành phần của bưởi gồm nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C, có thể giúp hỗ trợ hệ miễn dịch và làm giảm nguy cơ các bệnh lý. Hơn nữa, các phần của cây bưởi như vỏ, lá, rễ và hoa cũng được sử dụng như một nguồn dược liệu quan trọng trong y học cổ truyền và y học hiện đại.
administrator
LIÊN TU

LIÊN TU

Việt Nam là một trong những nước có sản lượng sen đứng hàng đầu trên thế giới khi cung cấp từ vài trăm đến hàng nghìn tấn hạt sen cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước khác mỗi năm.
administrator
HÀNH BIỂN

HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator