Đặc điểm tự nhiên
Đại hoàng thuộc loại cây thảo sống lâu năm. Thân cây có hình trụ, bên trong rỗng, bên ngoài nhẵn, có chiều cao khoảng 1m. Cây có rễ phình tạo thành củ có màu vàng, sẫm, có mùi thơm và hơi hăng.
Lá mọc so le, phiến lá hình tim có kích thước to bằng cái quạt. Mép lá có hình răng thưa và sâu, đầu lá nhọn. Hình dạng của mép lá tương tự như chia thùy nông không đều. Lá có cuống dài. Dược liệu có hoa màu tím mọc thành chùm. Có quả bế ba cạnh.
Thân rễ còn được gọi là củ xuất hiện với chiều dài khoảng 5 – 17cm, chiều rộng khoảng 4 – 10cm. Dược liệu có khoanh tròn hoặc có bề dày khoảng 2 – 4cm. Trên mặt dược liệu có bụi màu vàng đẹp, thơm và rất chắc cứng. Cắt ra trơn nhánh, khi cắn dính vào răng là tốt. Tùy theo từng loại, có loại thịt khô ít dầu, có loại mềm đầu có màu vàng đen. Loại có dầu nhiều bóng là tốt.
Ở nước ta, dược liệu phải nhập từ Trung Quốc hoặc một số quốc gia khác thuộc Châu Âu để sử dụng. Tuy nhiên người ta thường cho loại dược liệu mọc ở Trung Quốc là tốt hơn. Vì dược liệu là một loại cây nhập nội nên chúng cần được trồng ở những nơi có vùng núi cao tương tự như Sapa thì mới có thể thu hoạch được. So với mặt nước biển, dược liệu thường phân bố ở những vùng cao trên 1 km và có khí hậu ẩm mát. Dược liệu Đại hoàng được trồng bằng cách gieo hạt.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Thân và rễ của đại hoàng được sử dụng để bào chế dược liệu.
Thu hái: Dược liệu có để được thu hoạch sau 3 năm trồng, vào tháng 9 và tháng 10 có thể thu hoạch được.
Chế biến: Đào cả cây sau đó cắt bỏ phần rễ non, thân chồi. Lấy củ cạo vỏ ngoài, mang đi rửa sạch. Để nguyên củ hoặc dùng dao bổ đôi để phơi cho mau khô. Lưu ý không nên dùng dao sắc thiết để loại bỏ phần vỏ ngoài. Bởi nếu làm như vậy sẽ khiến củ Đại hoàng thành củ màu đen.
Mang nguyên củ ngâm trong nước lạnh. Sau khi vớt dược liệu ủ vải bố ướt trong 2 – 3 ngày. Khi đó phần lõi giữa mềm thì bào hoặc thái lát mỏng, mang phơi khô. Khi cần có thể dùng Đại hoàng sống sao với rượu, sao đến khi cháy đen hoặc chưng.
Để dược liệu tại nơi khô ráo, nên phơi khô và đậy kỹ bởi dược liệu rất dễ đổi màu và bị sâu mọt. Vào mỗi mùa hè thỉnh thoảng mang đi phơi lại.
Thành phần hóa học
Trong đại hoàng có hai loại hoạt chất tác dụng trái ngược nhau: Loại hoạt chất có tính chất thu liễm-là hợp chất có tanin (rheotannoglucozit) và loại hoạt chất có tác dụng tẩy: Rheoanthraglucozit.
Thành phần chủ yếu trong các rheotanoglucozit là glucogalin. Khi thuỷ phân, glucogalin sẽ cho axit galic và glucoza. Ngoài ra còn có axit galic, catechin và terarin. Khi tetrarin chịu tác dụng của axit loãng sẽ cho glucozareosmin (rheosmin), axit xinamic và axit galic.
Tác dụng
+Tác dụng lợi mật: Nước sắc của dược liệu làm giãn cơ vòng Oddi dẫn đến mật bài tiết. Đồng thời làm tăng co bóp túi mật
+Tác dụng cầm máu: Dược liệu giúp cầm máu, giúp mao mạch giảm tính thẩm thấu, rút ngắn thời gian đông máu, thành mạch được cải thiện độ bền, làm mạch máu co thắt tăng, kích thích tủy xương tạo tiểu cầu, tăng Fibrinogene trong máu. Thành phần có khả năng cầm máu trong dược liệu chủ yếu là Chrysophanol.
+Tác dụng kháng khuẩn: Dược liệu chứa dẫn chất của Anthraquinone – một thành phần ức chế vi khuẩn chủ yếu. Vì thế dược liệu có khả năng kháng khuẩn rộng, đặc biệt là phó thương hàn, trực khuẩn thương hàn, kiết lỵ, song cầu khuẩn lậu, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn bạch cầu. Ức chế một số loại virus và nấm gây bệnh.
+Tác dụng hạ áp: Dược liệu có khả năng gây hạ áp trong thí nghiệm với chó gây mê. Liều nhỏ của dược liệu giúp tim ếch được kích thích. Liều lớn có tác dụng ngược lại hoặc ức chế.
+Giảm mức cholesterol: Đại hoàng giúp giảm mức độ lipoprotein mật độ thấp. Sự hiện diện của cholesterol xấu dư thừa có tác động tiêu cực đến sức khỏe, nhất là sức khỏe tim mạch. Việc bổ sung rễ đại hoàng vào chế độ ăn uống hàng ngày để duy trì sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ xơ cứng động mạch
Công dụng
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn và sẽ có các công dụng sau đây:
+Điều trị nôn ra máu.
+Điều trị tiêu viêm ứ, bỏng nóng.
+Điều trị huyết ứ kết ở vùng bụng.
+Điều trị kinh huyệt bế.
+Điều trị táo bón, trường vị có thực nhiệt.
+Điều trị chảy máu mũi, nôn ra máu, tâm khí bất túc.
+Điều trị bệnh nói sảng.
+Điều trị suy thận mãn tính.
+Điều trị tai biến mạch máu não.
+Điều trị viêm amidan có mủ cấp tính.
+Điều trị chứng lỵ giai đoạn đầu.
+Điều trị đại tiểu tiện không thông, tích tụ lâu ngày không khỏi, bụng sình căng đau, ăn không tiêu.
Liều dùng
Dùng 4 – 20 gram/ngày. Nếu tán bột nên giảm liều dùng. Dùng ngoài sử dụng liều tùy ý.
Lưu ý khi sử dụng
+Phụ nữ mang thai, phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ hoặc thời kỳ có thai không nên dùng Đại hoàng
+Cơ thể suy nhược cần cẩn thận khi sử dụng dược liệu.
+Bón do huyết ứ và bón người già cấm dùng dược liệu.