CÂY BẦN

Cây bần, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bần sẻ, bần chua, hải đồng. Bần là loài thực vật sinh sống và phát triển mạnh ở khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Ngoài tác dụng chắn sóng và chống sạt lở đất, cây bần còn được sử dụng để nấu canh và chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY BẦN

Đặc điểm tự nhiên

Cây Bần là một loài thực vật thân gỗ, có chiều cao trung bình từ 10-15m. Một số cây có thể cao đến 25m nếu phát triển trong điều kiện lý tưởng. Thân cây được chia thành nhiều cành, cành non thường được phân thành nhiều đốt phình to và có màu đỏ. Chất gỗ của cây bần rất bở và xốp nên hầu như không được sử dụng để sinh hoạt.

Rễ của cây bần khá phát triển, mọc sâu xuống dưới bùn đất, mọc từ thân rễ thành từng khóm quanh gốc rất đặc trưng. Lá mọc đối xứng, có hình trái xoan hoặc bầu dục, dày nhưng khá giòn. Lá bần dài từ, 5-10cm, rộng 35-45mm, cuống lá có gân giữa nổi rõ.

Hoa của cây bần thường mọc thành cụm ở đầu cành, cuống dài từ 0.5-1.5cm, cụm hoa dài 5cm và chứa từ 2-3 bông nhỏ. Đài hoa xòe mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Mỗi hoa có 6 cánh, thuôn ở 2 đầu, màu trắng lục.

Quả mọng, khi còn non thường giòn và cứng, khi chín mềm. Quả cây bần cao khoảng 2-3cm, đường kính 5-10cm, bên trong chứa nhiều hạt.

Cây bần chỉ sống được ở những rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Loài thực vật này có nguồn gốc từ các nước Đông Nam Á và Nam Á nhưng hiện nay đã được di thực ở nhiều khu vực trên thế giới như Châu Đại Dương, Châu Phi và Châu Á. Ở nước ta, bần mọc nhiều ở các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Cà Mau nhưng tập trung nhiều nhất ở khu vực Tây Nam Bộ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và quả bần được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Thu hái lá quanh năm, còn thu hoạch quả theo mùa.

Chế biến: Sau khi hái về đem giã nát đắp ngoài hoặc dùng quả chua nấu canh.

Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Cây bần chứa các thành phần hóa học sau:

+Vỏ thân, cành chứa 10-20% tannin thuộc nhóm pyrogallic.

+Gỗ chứa 2 chất màu archin. Ngoài ra còn có một hợp chất phenol là archicin.

+Quả bần chứa chất màu, archin, archicin, 11% pectin và 2 chất Flavonoid.

Tác dụng

+ Thành phần trong cây còn ức chế enzyme acetylcholinesterase – là enzyme có tác dụng làm ngưng hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh. Vì vậy vị thuốc này có tác dụng ngăn chặn phát triển bệnh Alzheimer.

+Tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, hạ đường huyết.

+Tác dụng bảo vệ tế bào gan, gây độc đối với ấu trùng muỗi và chống viêm.

+Tác dụng ức chế ung thư vú, ung thư phổi và ung thư biểu mô.

Công dụng

Quả bần có vị chua, tính mát; lá bần có vị chát, tính mát. Và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bí tiểu tiện.

+Điều trị viêm tấy, bong gân và chảy máu do vết thương hở rất hiệu quả.

Liều dùng

Lá và quả bần thường được giã nát và dùng ngoài. Bên cạnh đó quả bần được sử dụng để tạo vị chua tự nhiên cho món canh. Cây bần không chứa độc nên có thể sử dụng với liều lượng lớn.

Lưu ý khi sử dụng

+Cần phân biệt với cây Bần ổi/ Bần trứng. Loài thực vật có lá hình bầu dục, vỏ thân tróc thành từng mảng cũng mọc ở những khu rừng ngập mặn nhưng quả có vị chua và thơm.

+Quả bần có vị chua nên tránh ăn khi bụng đói và cần cẩn trọng khi dùng cho bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng. 

 

Có thể bạn quan tâm?
CAN KHƯƠNG

CAN KHƯƠNG

Can khương thật ra chính là gừng khô, nhờ vào dược tính cao nên được sử dụng làm vị thuốc trong Y học Cổ truyền. Can khương là thân rễ khô của Gừng lâu năm, có củ phình bự và tạo xơ nhiều thì được thu hoạch, rửa sạch, sắc lát và phơi khô để dùng. Lúc này, thành phần dược tính có trong Can khương là nhiều nhất. Giá trị này ít hơn ở cây non. Tên gọi khác: Bạch khương, Bào khương, Quân khương, Đạm can khương… Tên khoa học: Zingiber offcinale Roscoe. Họ: Gừng (Zingiberaceae).
administrator
SÂM CAU

SÂM CAU

Sâm cau là một loại dược liệu khá phổ biến đối với đồng bào sinh sống ở các tỉnh vùng núi phía Bắc nước ta từ xa xưa. Nó nổi tiếng với các công dụng có lợi cho sức khỏe của đấng mày râu và khả năng chữa đau nhức xương khớp, cải thiện miễn dịch,...
administrator
MIẾT GIÁP

MIẾT GIÁP

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann Tên dược liệu: Carapax Trionycis Họ Ba Ba (Trionychadae) Tên gọi khác: Mai ba ba, Giáp ngư, Thủy ngư xác, Miết xác.
administrator
CẦN TÂY

CẦN TÂY

Cây cần tây là một loại rau quen thuộc đối với nhiều gia đình Việt Nam. Không những vậy, đây còn là một dược liệu quý với nhiều công dụng như: làm thuốc lợi tiểu, thanh lọc máu, bồi bổ hệ thống thần kinh, chữa bệnh huyết áp, cung cấp khoáng chất cần thiết cho cơ thể,…
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
NGÔ ĐỒNG

NGÔ ĐỒNG

Ngô đồng là một loài cây khá phổ biến ở khắp các miền của đất nước Việt Nam ta, không chỉ bởi hình dáng độc đáo mà còn bởi những tác dụng chữa bệnh cực kỳ hiệu quả của nó. Ngoài ra gỗ của của Ngô đồng cũng được sử dụng rất nhiều để sản xuất các vật dụng nội thất, nhạc cụ hay tranh vẽ, đem lại rất nhiều ứng giá trị về kinh tế cho những nghệ nhân ở những lĩnh vực trên. Trong Y học cổ truyền, Ngô đồng được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị bệnh và cho tác dụng rất tốt.
administrator
DẦU GIUN

DẦU GIUN

Cây dầu giun, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây rau muối dại, cây cỏ hôi, cây thanh hao dại, thổ kinh giới. Cây Dầu giun có tên như vậy vì cây có tinh dầu chữa giun và để phân biệt cây Sử quân tử có tên khác là “Cây giun”. Ngoài tác dụng chữa giun, cây còn có nhiều tiềm năng điều trị bệnh khác, được chứng minh qua các nghiên cứu gần đây. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator