MIẾT GIÁP

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann Tên dược liệu: Carapax Trionycis Họ Ba Ba (Trionychadae) Tên gọi khác: Mai ba ba, Giáp ngư, Thủy ngư xác, Miết xác.

daydreaming distracted girl in class

MIẾT GIÁP

 

Đặc điểm dược liệu

Ba ba là loài bò sát có ba móng, đầu tròn có mõm nhọn, cổ dài trơn nhẵn. Ba ba có 4 chân, 2 chân trước dài, 2 chân sau ngắn, không có đuôi. Thức ăn là cá, nhuyễn thể, tôm cua.

Miết giáp là mai của con ba ba, lấy từ những con ba ba già có phần mai không dùng được trong ẩm thực. 

Miết giáp có hình bầu dục hay hình trứng rộng, mặt trên và mặt dưới đều phẳng, dài 10 – 20 cm, rộng 8,5 – 16,5 cm, nhô dần lên ở phía giữa. Mặt lưng của miết giáp có màu xám đen hay lục đen loang lổ, hơi sáng bóng và có nhiều nếp vân nhăn. Còn mặt bụng có màu trắng đục, là một khung bao gồm xương sống có 8 đốt chạy dọc ở giữa, mỗi đốt sẽ mang 2 xương sườn thẳng hàng và uốn vào phía trong. Chất miết giáp cứng chắc. 

Phân bố, sinh thái

Ba ba là động vật thường sống ở ao hồ, sông ngòi, nhất là những khu vực có sông ngòi lớn. Loài ba ba được dùng lấy mai làm dược liệu sinh sống chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản hay miền Bắc Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Phần mai của con ba ba chính là bộ phận được dùng làm vị thuốc với tên Miết giáp. Ba ba bắt được quanh năm, phần lớn thu hoạch vào mùa  thu và mùa đông. Mổ lấy phần cứng ở trên lưng, cho vào  nước sôi, đun 1 h đến 2 h cho đến khi lớp da trên mai có thể bong ra. Vớt lấy mai, bóc hết thịt còn dính lại, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Nên chọn loại mai to bản, dày chắc và không sót thịt hay màng, mùi vị không tanh. 

Có thể để nguyên hay ngâm phèn qua đêm. Sau khi ngâm phèn xong, vớt ra cạo sạch thịt và màng rồi đem phơi khô. 

Một số cách chế biến miết giáp thường dùng là chế giấm hoặc nấu cao.

Bảo quản: Để nơi khô, tránh sâu, mọt, thỉnh thoảng đem phơi lại.

Thành phần hóa học 

Dược liệu miết giáp có chứa các thành phần hóa học như: Colloid, Keratin, Iod, Vitamin D, Muối khoáng

Tác dụng - Công dụng 

- Theo Y học cổ truyền: miết giáp có vị mặn và tính hàn, không chứa độc, do đó dược liệu có tác dụng dưỡng âm, nhuận kiên tán kết. Dùng trong các trường hợp cần bồi bổ sức khỏe, lao gầy, nhức xương, lao lực quá độ, ho lao, tiểu tiện ra sỏi sạn, phụ nữ kinh nguyệt rối loạn, trong bụng có khối u tích tụ.

- Theo Y học hiện đại: các thành phần có trong miết giáp có tác dụng ức chế quá trình tăng sinh của tổ chức liên kết. Do đó được dùng để làm tăng protid huyết tương, tiêu khối u. Ngoài ra, dược liệu còn có tác dụng an thần, kéo dài thời gian tồn tại của kháng thể.

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy vào mục đích sử dụng mà có thể dùng Miết giáp theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. 

Liều lượng khuyến cáo sử dụng trong 1 ngày là khoảng từ 3 – 30g dưới dạng thuốc sắc hay sao khô giòn tán thành bột mà uống. Cao miết giáp cũng dùng với liều 10 đến 30g 1 ngày. Có thể điều chỉnh khi kết hợp với các vị thuốc khác trong từng bài thuốc cụ thể. 

Một số bài thuốc chữa bệnh có miết giáp:

- Bài thuốc chữa chứng suyễn, thở gấp ở trẻ nhỏ: Dùng miết giáp với lượng khuyến cáo trong ngày cùng 50g lá nhót tươi. 

Cách tiến hành: Đốt tồn tính miết giáp rồi tán nhỏ và rây lấy bột mịn. Mỗi lần lấy 4g thuốc bột cho trẻ uống trực tiếp với nước ép lá nhót.

- Bài thuốc trị kinh nguyệt bế tắc do cơ thể suy nhược: Tán nhỏ thành bột mịn 30g miết giáp. Hấp cách thủy cùng 1 con chim bồ câu đã làm thịt và 1 ít rượu đến khi chín nhừ và ăn hết 1 lần khi còn ấm nóng.

- Bài thuốc chữa lòi dom, mụn rò, chảy mủ: Đốt tồn tính và tán thành bột các dược liệu: miết giáp, phèn chua và mai rùa với lượng bằng nhau. Sau đó rắc vào chỗ bị đau mỗi ngày vài lần.

- Bài thuốc chữa lao phổi có các triệu chứng hư nhiệt, mồ hôi trộm: Sắc chung các dược liệu: 20g miết giáp (sắc trước), 12g ngân sài hồ, 8g thạch cao, 4g hồ hoàng liên, 8g tần giao, 12g tri mẫu, 12g địa cốt bì, 4g cam thảo. Sau đó lọc bỏ bã, chia thuốc thành nhiều lần uống, ngày dùng 1 thang.

- Bài thuốc chữa đau lưng, không vận động được: Sao vàng hoặc nướng chín một lượng miết giáp theo khuyến cáo rồi tán thành bột mịn và uống mỗi lần 5 g, 1 ngày uống 2 lần.

Thực hiện: Vị thuốc trên đem đi sao vàng hoặc nướng chín rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần uống 5g, tần suất 2 lần/ngày.

- Bài thuốc Bổ huyết dưỡng âm hoàn: Nghiền các dược liệu 20g miết giáp, 20g bạch thược, 20g mạch môn, 20g câu kỷ tử, 20g mẫu đơn bì, 20g đương quy, 20g xuyên tục đoạn, 20g thanh hao, 20g ngũ vị tử, 20g phục linh, 20g ngưu tất, 20g sinh địa thành bột rồi chế biên thành viên hoàn uống.

Lưu ý

Không được sử dụng miết giáp cho những trường hợp sau:

- Người âm thịnh, dương suy, âm hư không có nhiệt, tỳ suy, tiêu chảy, hay nôn mửa, rối loạn tiêu hóa.

- Phụ nữ có thai vì thuốc làm động thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
LINH CHI

LINH CHI

Nấm Linh chi là một loại dược liệu rất quý đã xuất hiện cách ngày nay từ hàng nghìn năm. Dựa trên nhiều nghiên cứu lâm sàng, nấm Linh chi đem đến nhiều tác dụng rất tốt đối với sức khỏe con người. Nấm Linh chi được xếp vào “Thượng dược”, trên cả Nhân sâm.
administrator
HUYỀN HỒ

HUYỀN HỒ

Cây Huyền hồ là loại dược liệu có tác dụng giảm đau, tán ứ, chữa đau do ứ huyết, tụ máu do chấn thương, cầm máu, tắc và bế kinh, máu ứ thành cục giai đoạn hậu sản, điều trị rối loạn kinh nguyệt, ho, chảy máu cam, sản hậu ứ huyết thành hòn cục,… Vị thuốc Huyền hồ này rất công hiệu đối với những bệnh nhân đau ngực, sườn, đau thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau khi sinh, sưng đau do sang chấn.
administrator
TOAN TÁO NHÂN

TOAN TÁO NHÂN

Toan táo nhân là một vị thuốc không còn xa lạ gì trong Đông Y, thường được sử dụng như một vị thuốc hay cho người hay bị mất ngủ là. Tuy nhiên, không phải ai cũng biệt vị thuốc này có nguồn gốc từ trái táo mà chúng ta vẫn thường ăn, tên là Táo ta. Táo nhân là phần lấy từ hạt phía trong hạch của quả táo, qua quy trình bào chế để thành vị thuốc tốt cho sức khỏe. Toan táo nhân có tác dụng an thần, trị chứng mất ngủ, hay ra mồ hôi, sử dụng ở người phiền muộn hay hồi hộp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toan táo nhân và những công dụng của nó nhé.
administrator
NGÓ SEN

NGÓ SEN

Ngó sen chính là một bộ phận của cây Sen. Không những có giá trị dinh dưỡng cao, có thể ăn kèm với nhiều loại món ăn khác, Ngó sen còn được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền để điều trị bệnh rất hiệu quả.
administrator
CÂY CÀ GAI LEO

CÂY CÀ GAI LEO

Cây cà gai leo (Solanum procumbens) là một cây thuốc quý, có nhiều tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị viêm gan virus B, xơ gan, men gan cao, giải rượu,… đã được khẳng định bởi các nhà khoa học qua các công trình nghiên cứu khoa học.
administrator
XUYÊN TIÊU

XUYÊN TIÊU

Xuyên tiêu (Zanthoxylum simulans) là một loại cây thuộc họ Rutaceae, được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống của Trung Quốc và các quốc gia châu Á khác. Cây Xuyên tiêu được biết đến với tác dụng chữa trị đau nhức cơ bắp, đau đầu, đau răng và các triệu chứng viêm nhiễm khác. Ngoài ra, lá và quả của cây Xuyên tiêu cũng được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực và sản xuất rượu truyền thống.
administrator
TRÚC DIỆP

TRÚC DIỆP

Trúc diệp (Lophatherum gracile) là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh, từ các vấn đề về đường tiêu hóa đến các bệnh về hô hấp. Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Trúc diệp có chứa nhiều thành phần hóa học có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Trúc diệp, người dùng cần lưu ý những điều quan trọng như liều lượng, tác dụng phụ và khả năng tương tác với các loại thuốc khác.
administrator
QUẢ VẢ

QUẢ VẢ

Vả (có tên khoa học là Ficus auriculata) là loại cây gỗ có thân, cành tương đối lớn, tán tỏa rộng, vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ.
administrator