KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng

daydreaming distracted girl in class

KHƯƠNG HOÀNG

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Curcuma longa L. 

Họ: Gừng (Zingiberaceae)

Tên gọi khác: Nghệ vàng

Đặc điểm thực vật

Nghệ là cây thân cỏ, cao 0,6 – 1m. Thân rễ có hình trụ, hơi dẹt, bên trong có màu vàng hoặc cam sẫm. 

Lá thon, nhọn ở hai đầu, hai mặt nhẵn, có bẹ ở cuống lá. Cụm hoa thường mọc từ giữa các kẽ lá, cánh hoa màu xanh lục hoặc vàng nhạt, chia thành 3 thùy, thùy trên to. Phiến cánh hoa bên trong cũng chia thành 3 thùy, 2 thùy bên đứng và phẳng, thùy dưới lõm thành máng sâu. Quả nang, có 3 ngăn, mở 3 van. Hạt có áo bên ngoài.

Khương hoàng (Củ Nghệ) là phần thân rễ của cây. Cần phân biệt với Uất kim, là dược liệu từ rễ của cây. Hai vị thuốc này hoàn toàn khác nhau về tính vị, công năng, chủ trị, cách dùng và liều lượng khuyến cáo. Hiện tại rất nhiều y thư gộp chung hai vị thuốc này gây ảnh hưởng đến công dụng và sức khỏe người dùng.

Phân bố, sinh thái

Nghệ vàng được trồng ở một số quốc gia nhiệt đới như Ấn Độ, Indonesia, Lào, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc,…

Ở nước ta, Nghệ được trồng ở khắp nơi trên cả nước để làm gia vị và làm thuốc.  

Người ta thường thu hoạch nghệ vàng vào mùa thu. Sau đó, cắt bỏ hết rễ để riêng và thân rễ để riêng

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Thân rễ

Thu hái, chế biến

Thu hái Nghệ vào mùa thu để có chất lượng dược liệu tốt nhất. Sau đó, cắt bỏ, để riêng phần rễ và thân rễ. Muốn bảo quản sử dụng dược liệu được lâu dài cần đồ hoặc hấp trong 6 – 12 giờ. Sau đó đợi dược liệu ráo nước, mang đi phơi nắng hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học 

Trong khương hoàng, có các thành phần chính như:

- Chất màu curcumin 0,3%. Đây là chất tạo nên màu của nghệ vàng, là tinh thể màu nâu đỏ, ánh tím, không tan trong nước, tan trong các dung môi như rượu, ete, clorofoc.

- Tinh dầu 1 – 5% giúp cho nghệ vàng có mùi thơm.

Ngoài ra còn có tinh bột, canxi oxalat, chất béo, nước, một số chất vô cơ.

Tác dụng - Công dụng 

- Trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức ngực, đau sườn ngực, khó thở, đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng.

- Hỗ trợ điều trị các vết thương chưa liền miệng.

- Điều trị mụn trứng cá, làm trắng da.

Cách dùng - Liều dùng 

Khương hoàng có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc, viên hoàn, dạng bột hoặc bôi ngoài da. Có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Liều lượng khuyến cáo: 3 – 10g/ngày, chia làm 2 – 3 lần uống. Dùng ngoài không kể liều lượng, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và bài thuốc.

Lưu ý

Cần thận trọng khi sử dụng Khương hoàng cho một số trường hợp: 

- Không nên dùng cho phụ nữ có thai, các bệnh sản hậu mà không phải do nhiệt kế ứ.

- Không nên dùng cho người bị trào ngược dạ dày thực quản, người thiếu máu, bệnh nhân tiểu đường, huyết áp và sỏi thận 

- Người sắp thực hiện phẫu thuật không dùng vì nghệ có thể chống đông máu do đó có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.

 

Có thể bạn quan tâm?
SÂM TỐ NỮ

SÂM TỐ NỮ

Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa.
administrator
DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG

Dây đau xương, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tục cốt đằng, khoan cân đằng, cây đau xương, khau năng cấp. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẢNG SÂM

ĐẢNG SÂM

Đảng sâm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lộ đảng sâm, bạch đẳng sâm, điều đảng sâm, đẳng sâm bắc, đẳng sâm nam. Đẳng sâm hay đảng sâm có công dụng làm thuốc bổ, chữa thiếu máu, vàng da, bệnh bạch huyết, viêm thượng thận. Ngoài ra Đảng sâm còn chữa mệt mỏi, kém ăn, ho, đau dạ dày, thiếu sữa. Có nhiều công dụng, và giá thành rẻ hơn nhân sâm, nên nó được gọi là Sâm cho mọi nhà. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÚT CHÍT

CHÚT CHÍT

Chút chít là loại dược liệu quý giá trong Đông y, có tác dụng điều trị nhiều bệnh lý như: trị các mụn ghẻ, dùng làm thuốc nhuận tràng hay tẩy xổ, chữa bệnh táo bón, tiêu hoá kém,…
administrator
TINH DẦU TÍA TÔ

TINH DẦU TÍA TÔ

Tía tô, một loại gia vị không còn xa lạ đối với căn bếp của mỗi người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tinh dầu tía tô và những công dụng của nó đối với sức khỏe vẫn còn nhiều người chưa biết rõ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vê tinh dầu tía tô và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
CẨU TÍCH

CẨU TÍCH

Cẩu tích hay còn gọi là cây lông cu ly, là một loại thảo dược quý có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa phong thấp. Với nhiều công dụng hữu ích, loại thảo dược này được dùng để chữa đau lưng, mỏi gối, đi tiểu nhiều lần, đau thần kinh tọa, tê bì chân tay, co thắt, bạch đới ở phụ nữ
administrator
CÂY AN XOA

CÂY AN XOA

Cây An xoa (Helicteres hirsuta) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Với các thành phần có trong cây, nhiều bài thuốc đã được chế biến để điều trị một số bệnh thường gặp. Cây An xoa có công dụng lưu thông khí huyết, trị đau, giảm viêm và kháng khuẩn. Đồng thời, dược liệu cũng được sử dụng để cải thiện chức năng gan và thận.
administrator
RAU BỢ

RAU BỢ

Rau bợ (Marsilea quadrifolia) là cây thân thảo, cao 15 – 20 cm. Cây mọc bò, thân mảnh, có nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ con và 2 lá, có cuống dài 5 -15 cm.
administrator