GAI BỒ KẾT

Gai bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác thích, tạo giác trâm, giác trâm. Cây bồ kết có thể tạo ra rất nhiều vị thuốc, từ quả, từ hạt và từ gai cây bồ kết. Trong khi gội đầu bằng bồ kết cho sạch gàu là thói quen của nhiều người dân Việt, thì gai bồ kết lại là một dược liệu quý không nhiều người biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

GAI BỒ KẾT

Đặc điểm tự nhiên

Bồ kết là 1 loại cây gỗ có thể cao tới 5 – 10m. Cây có gai cứng, to, chia nhánh. 

Lá bồ kết mọc so le nhau, thường 2 lần kép lông chim và mang 3 – 4 cặp lá chét bậc nhất. Mỗi lá chét bậc nhất lại gồm 6 – 8 cặp lá chét bậc 2. Phần mặt trên của phiến lá chét có lông, đầu tròn hoặc lõm, gốc lá lệch. Mép lá có răng cưa nhỏ.

Cụm hoa mọc thành từng chùm ở nách lá hoặc ở ngọn. Hoa tạp tính gồm 5 lá đài và 5 cánh hoa có lông dài ở mặt trong. Hoa cái hay hoa lưỡng tính có 5 nhị, bầu dính và phủ lông sét. Còn hoa đực có 10 nhị và không có bầu.

Quả cứng, khi chín sẽ có màu nâu đen. Mỗi quả chứa khoảng 10 – 12 hạt màu nâu.

Dược liệu được tìm thấy nhiều ở các tỉnh phía nam Trung Quốc như Hoa Đông, Hoa Bắc, Tứ Xuyên, Trung Nam, Quý Châu… Riêng ở nước ta, cây bồ kết mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc. Điển hình nhất là ở đảo Cát Bà – Hải Phòng, mỗi năm nơi đây sản xuất tới 40 tấn bồ kết.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Gai bồ kết là phần được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Gai Bồ kết được thu hoạch quanh năm. Chọn những cụm gai tươi trên thân hoặc cành. Khi thu hoạch chỉ cần dùng dao lau sạch, lau khô và cắt thành từng miếng nhỏ. Không sử dụng những cây gai đã chết trên cây lâu ngày.

Chế biến: Gai Bồ kết sau khi thu hoạch được thái mỏng và phơi khô. Ở một số nơi, Gai bồ kết được đập thành sao, sau đó nghiền thành bột, cho vào hộp, có thể sử dụng lâu dài.

Dược liệu khi đã qua sơ chế khô cần cho vào túi kín để ở những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Gai Bồ kết có chứa một số hợp chất, chủ yếu là các saponin triterpenoid. Bao gồm: Gledigenin, glenidin, gleditschia saponin ceryl alcohol, nonacosane, stigmasterol, sitosterol, flavonoids, phenols, amino acids.

Tác dụng

+ Tác dụng ức chế đáng kể trên mô hình phù chân ở chuột với liều 100 mg/kg. Hơn nữa, chiết xuất nước Tạo giác thích làm giảm sự biểu hiện của cyclooxygenase (COX-2). Đồng thời, giảm đáng kể PGE2, yếu tố hoại tử khối u TNF-alpha, sự sản xuất interleukin IL-1beta và IL-6 trong các đại thực bào được hoạt hóa bằng LPS.

+Tác dụng chống oxy hóa qua việc ức chế sản xuất ROS trong các tế bào do LPS gây ra.

Ngoài các tác dụng kể trên, Gai bồ kết cũng được nghiên cứu với các công dụng chống oxy hóa, chống dị ứng, chống khối u.

Công dụng

Gai bồ kết có vị cay, tính ôn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị mụn nhọt giai đoạn hóa mủ.

+Điều trị viêm tuyến vú.

+Điều trị mụn trứng cá.

+Điều trị huyết ứ.

+Hỗ trợ điều trị u xơ tuyến tiền liệt.

+Hỗ trợ điều trị bệnh giang mai.

+Điều trị viêm mũi, kèm tắt nghẹt, khó thở.

+Điều trị đau nhức chân răng, có thể có mủ.

+Điều trị kiết lỵ ra máu.

+Điều trị sưng đau vú ở phụ nữ.

+Điều trị áp xe tuyến vú.

Liều dùng

Dược liệu gai bồ kết được sử dụng với nhiều cách khác nhau. Có thể dùng đơn lẻ hay kết hợp với các vị thuốc khác tùy thuộc vào từng bài thuốc. Sắc uống, tán bột làm hoàn là những cách dùng phổ biến nhất. Liều dùng được khuyến cáo là 3 – 10g/ngày, tuy nhiên có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ có thai không được sử dụng dược liệu.

+Kiêng kị đối với những người âm hư hỏa vượng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRẮC BÁ DIỆP

TRẮC BÁ DIỆP

Trắc bá diệp (Cacumen Platycladi) là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc chữa bệnh theo Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trắc bá diệp và cách sử dụng nó.
administrator
LƯỢC VÀNG

LƯỢC VÀNG

Cây Lược vàng có nguồn gốc từ Mexico và du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 của thập kỷ trước. Công dụng của cây Lược vàng ban đầu sử dụng để làm cảnh, sau đó được sử dụng để làm thuốc & ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Tác dụng chữa bệnh của cây Lược vàng bao gồm đối với các bệnh như viêm loét dạ dày - tá tràng.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
NGŨ VỊ TỬ

NGŨ VỊ TỬ

Ngũ vị tử là dược liệu có lẽ quá đỗi quen thuộc đối với ông cha ta. Đây là một loại gia vị giúp góp phần tạo nên sự hấp dẫn của các món ăn của gia đình và cũng là một vị thuốc khá phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền được dùng để chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau.
administrator
MẬT NHÂN

MẬT NHÂN

Cây Mật nhân còn được biết đến với tên gọi cây bá bệnh. Lí do mà Mật nhân có cái tên thường gọi như vậy là do trong dân gian người ta đã sử dụng loại dược liệu này trong việc điều trị rất nhiều các bệnh lý khác nhau.
administrator
CỎ NHỌ NỒI

CỎ NHỌ NỒI

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), là một loài thân thảo cao 40 cm, thân tròn màu xanh lục hoặc đỏ tía, có lông cứng.
administrator
HƯƠNG THẢO

HƯƠNG THẢO

Hương thảo là dược liệu được biết đến với tác dụng chữa các bệnh về ho, viêm họng, thấp khớp, đau nửa đầu, viêm giác mạc, trướng bụng khó tiêu, kích thích hệ tiêu hóa, tăng cường sức khỏe, chữa căng thẳng thần kinh, ngăn ngừa rụng tóc...
administrator
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator