Giới thiệu về dược liệu
- Tên khoa học: Sargassum henslowianum J. Agardh
- Họ Rong đuôi ngựa (Sargassaceae)
- Tên gọi khác: Rau mơ, hải tảo, rau ngoai, rau mã vĩ
Đặc điểm thực vật
Rong mơ là toàn cây tảo rửa sạch phơi hay sấy khô của nhiều loài tảo biển khác nhau như Dương thê tái Sangassum fusiforme (Harv). Setch., Hải khảo tử Sargassum pallidum (Turn. C. Ag.) hoặc một loài tảo Sargassum sp. Khác.
Rong mọc thành bụi lớn, cấu tạo bởi sợi phân nhánh non như “thân” có dạng trụ trơn, màu nâu, có nhiều mấu nhỏ và những bộ phận mỏng và dẹt non như “lá”, kích thước thay đổi tùy theo loài.
Lá có dạng kim lớn hoặc hình bầu dục với số lượng nhiều, mọc theo kiểu lông chim không theo quy luật về 2 phía của nhánh chính, trên đó mọc ra nhiều chùm nhánh bên nhỏ, ngắn. Mép lá có răng cưa hoặc nhẵn đôi khi có răng cưa kép, có ổ lông, có gân giữa.
Rải rác trên toàn tảo có những bộ phận hình dạng giống “quả”. Thật ra là những “phao” bên trong chứa đầy không khí, giúp cho tảo đứng thẳng trong nước biển. Túi khí hình cầu hay hình bầu dục tròn.
Rong mơ sinh sản theo hình thức sinh sản hữu tính hoặc sinh dưỡng. Thỏi sinh sản thường là hình trục tròn ngắn, thô, có thể chia nhánh hoặc không, mọc xen kẽ nhau, còn thỏi đực thường nhỏ và dài hơn.
Phân bố, sinh thái
Rong mơ thường mọc bám trên những dãy núi đá ngầm ven biển, phân bố nhiều ở các khu vực gần biển khắp các tỉnh miền Duyên Hải nước ta như Vĩnh Linh (Quảng Trị), Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Ninh Bình, Thái Bình, Quảng Ninh, Nha Trang, Phan Thiết, Hà Tiên… Ngoài ra có thể tìm thấy rong này ở bờ biển nhiều nước như Nhật Bản, Úc, Philippin hoặc Trung Quốc.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
- Bộ phận dùng: Toàn thân
- Thu hái, chế biến: Mùa thu hoạch rong mơ từ tháng 3 đến tháng 9. Sau đó đem về rửa sạch đất cát, rửa hết mặn phơi hay sấy khô.
- Bảo quản: Nhiệt độ phòng, tránh nơi ẩm ướt
Thành phần hóa học
Rong mơ chứa từ 10% đến 15% muối vô cơ (trong đó có rất nhiều iốt 0,3% đến 0,8%, asen, kali), 1 – 2% lipit, 4 – 5% protit và rất nhiều algin hay axit alginic.
Các nghiên cứu khoa học cho thấy trong rong mơ có thành phần keo alginat – một loại keo sử dụng làm tá dược dính hoặc vỏ bao cho ngành dược dược, loại keo này cũng đã được nghiên cứu để sử dụng làm huyết thanh nhân tạo, chỉ khâu vết mổ, tấm nhựa sát trùng, thuốc cầm máu…
Tác dụng - Công dụng
Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu. Do đó, dược liệu được dùng trong các trường hợp trị bướu cổ, phù thũng. Ngoài ra, rong mơ còn được dùng làm món ăn địa phương hàng ngày của người dân miền biển.
Theo y học hiện đại, rong mơ có tác dụng:
- Làm tăng đáng kể sự hấp thụ sắt trong các bữa ăn làm từ ngô hoặc lúa mì.
- Giúp chống khối u: Các thành phần hóa học chứa trong rong mơ có tác dụng làm giảm và ức chế sự phát triển của khối u.
- Tác dụng đối với các ảnh hưởng do chiếu xạ Co Y gây nên: Các nghiên cứu khoa học cho thấy natri alginat từ rong nho có công dụng trong việc bảo vệ chuột tránh khỏi những tổn thương do chiếu xạ Co Y gây nên. Đồng thời còn giúp kéo dài thời gian sống, làm giảm tỷ lệ tử vong.
- Giúp làm giảm hàm lượng cholesterol huyết.
- Kháng độc tố botulinum: Thành phần đường A và B có trong rong mơ có tác dụng kháng độc tố botulinum. Do đó giúp ức chế virus simplex herpes và bacillus subtilis
Cách dùng - Liều dùng
- Liều dùng hằng ngày của rong mơ: 6 - 12g/ ngày dưới dạng thuốc sắc.
Một số bài thuốc từ Rong mơ:
- Bài thuốc trị bướu cổ: Tán mịn rong mơ khô, sau đó dập thành những viên iotamin chứa 50 – 70 microgam iod. Mỗi ngày dùng từ 2 đến 4 viên.
- Bài thuốc chữa phì đại tuyến tiền liệt gây bí tiểu ở người già: Sắc nước uống các dược liệu Rong mơ, Xuyên sơn giáp, Côn bố, mỗi vị 10g. Lệ chi hạch, Vương bất lưu hành, Quất hạch, mỗi vị 15g.
- Bài thuốc trị u giáp trạng lành tính: Sắc nước uống các dược liệu Rong mơ 15g, Thủy hồng hoa tử 15g, Hải phù thạch 30g, Côn bố 15g, Kim ngân hoa 15g, Đông qua bì 30g. Mỗi ngày dùng 1 thang.
- Bài thuốc trị cao huyết áp: Nghiền thành bột mịn các dược liệu rong mơ, hạ khô thảo, côn bố và mộc thông, mỗi vị 30 gram kết hợp chung với 6 gram hạnh nhân và 15 gram bạc hà. Sau đó đem luyện với mật và làm hoàn. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 3 g.
- Bài thuốc chữa lao hạch: Sắc nước uống các dược liệu rong mơ, hạ khô thảo, thổ bối mẫu và hương phụ mỗi vị 9 g.
- Bài thuốc trị ung thư trực tràng và thực quản: Nghiền thành bột các dược liệu 30 gram rong mơ và 6 gram thủy tức. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6 gram hoàn tan với rượu để uống
Lưu ý
- Không nên dùng rong mơ cho những người có tỳ vị hư hàn thấp trệ, dễ bị đau dạ dày, tiêu chảy, cảm mạo, khó tiêu.
- Không nên phối hợp rong mơ chung với các loại thảo dược sau: Cam thảo, Đại kích và Nguyên hoa