ÍCH MẪU

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt. - Họ: Lamiaceae (Hoa môi) - Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái) Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).

daydreaming distracted girl in class

ÍCH MẪU

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt.

- Họ: Lamiaceae (Hoa môi)

- Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái)

Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ). 

Đặc điểm thực vật

- Ích mẫu là loại cây thân thảo sống 1-2 năm, cao 0,6-1 m, có khi hơn.

- Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn.

- Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc gần như tròn, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy hẹp, trên mỗi thùy lại có răng cưa nhọn; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống.

- Hoa mọc thành những vòng dày đặc ở kẽ lá, đường kính 2-2,5 cm; lá bắc hình dùi, ngắn hơn đài; đài hoa hình chuông, có 5 răng nhọn, có lông. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, mặt ngoài có lông, xẻ thành hai môi gần đều nhau, môi trên hình trứng hơi cong, môi dưới hẹp hơn, chia 3 thùy, thùy dưới rộng, nhị 4, đính vào giữa ống tràng.

- Quả nhỏ, 3 cạnh, nhẵn, khi chín vỏ màu xám nâu

Phân bố, sinh thái

Ích mẫu vốn là cây mọc tự nhiên thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới, cận nhiệt và nhiệt đới châu Âu, châu Mỹ và một số nước ở châu Á như: Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt nam, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. 

Tại Việt Nam, thường gặp ích mẫu ở các tỉnh đồng bằng và vùng trung du từ Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Hà Bắc, Hà Tây, Hà Nội, Hà Nam vào tới Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay nhu cầu ích mẫu rất lớn chỉ trông vào thu hái ích mẫu mọc hoang không đủ, do đó nhiều nơi đã bắt đầu trồng để làm thuốc. 

Ích mẫu có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa. Cây ưa nóng và ẩm, trồng được trên nhiều loại đất, tốt nhất là đất thịt, đất phù sa, tơi xốp, nhiều mùn, thoát nước, không bị ngập úng.

Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Cây ích mẫu có thể dùng 2 bộ phận để làm thuốc.

- Ích mẫu hay ích mẫu thảo là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu.

- Sung úy tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu

Thu hái, chế biến

Thu hái vào mùa hạ, lúc một nửa số hoa của cây bắt đầu nở, vào lúc trời nắng ráo, cắt cây sát mặt đất để lại chồi gốc để cây tái sinh, rửa sạch, dùng tươi hay đem về phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô. Nếu muốn thu hoạch quả thì cần chờ đến khi hoa trên cây đã tàn hết, thu hoạch đến đâu rũ quả đến đó. Mùa thu hoạch quả tháng 8-10.

Trong Y học cổ truyền, ích mẫu được chế biến như sau:

- Ích mẫu cắt đoạn: Lấy ích mẫu tươi đã phơi khô bỏ rễ, cắt thành từng đoạn dài 3–5 cm. Trường hợp các thân và cành to, dài cần nhúng nước, ủ mềm rồi mới cắt đoạn, sau đó phơi khô.

- Ích mẫu chích rượu: Cho ích mẫu vào rượu (tỷ lệ 10 kg ích mẫu : 3 kg rượu) trộn đều, ủ một đêm. Dùng lửa nhỏ sao cho đến khi có màu hơi đen.

- Ích mẫu chích giấm: Tẩm giấm vào ích mẫu (tỷ lệ 10 kg ích mẫu : 2 kg giấm) ủ, sao vàng.

- Ích mẫu chế: Chuẩn bị ích mẫu 10 kg, giấm 1 kg, gừng tươi 2 kg, rượu 1 kg, muối ăn 200g, nước sôi. Đầu tiên, giã nát gừng rồi vắt nước. Dùng nước sôi pha muối rồi trộn với giấm và rượu, xong cho hỗn hợp phụ liệu này vào ích mẫu trộn kỹ, ủ chừng 1 giờ, phơi khô.

Thành phần hóa học 

Các nhà khoa học đã phân lập được 2 alkaloid có trong phần trên mặt đất của cây ích mẫu là leonurin và stachydrin. Hàm lượng leonurin cao nhất ở giai đoạn đầu khi cây ra quả và thấp nhất ở giai đoạn ra hoa. Ngược lại, hàm lượng stachydrin cao nhất trước giai đoạn nở hoa và thấp nhất ở giai đoạn đầu ra quả.

Theo Viện Dược liệu, ích mẫu ở Việt Nam có 3 alkaloid, 3 flavonoid (có rutin), 1 glucosid có cấu trúc khung steroid.

Trong quả ích mẫu, một số peptid vòng cũng đã được phân lập và xác định cấu trúc.

Hạt chứa leonurinin, tinh dầu, dầu béo​​​​​

Tác dụng - Công dụng 

- Dùng trị kinh bế, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết ứ đau bụng, hoặc mắt mờ, chữa huyết áp cao, thuốc bổ huyết, các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh của tim, chứng tim hẹp nhẹ (stenocardie), chữa lỵ.

- Chữa viêm thận, phù thũng, giảm niệu, đái ra máu. Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung. 

- Dùng ngoài thân và quả ích mẫu giã đắp hay sắc lấy nước rửa chữa một số bệnh như sưng vú, chốc đầu, lở ngứa.

- Ngoài ra, ích mẫu còn tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng tăng bài tiết nước tiểu, làm thuốc lợi tiểu.

- Theo YHCT, ích mẫu có vị đắng cay, tính hơi hàn, quy vào 2 kinh tâm và can, có tác dụng hành huyết thông kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh can nhiệt, ích tinh, giải độc. 

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng hằng ngày từ 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hay nấu thành cao. Quả ích mẫu dùng với liều 6-12 g dưới dạng thuốc sắc.

Lưu ý

- Không được dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, người bị máu khó đông vì tăng nguy cơ chảy máu.

- Dùng quá liều có thể gây choáng váng, chóng mặt, mệt mỏi.

 

Có thể bạn quan tâm?
CAM THẢO ĐẤT

CAM THẢO ĐẤT

Cam thảo đất là loại dược liệu có công dụng hữu hiệu mà từ lâu đời dân gian xem như là vị thuốc nam quý. Cây cam thảo đất hay còn gọi là cây thảo nam, dã cam thảo, hoặc thổ cam thảo có vị đắng, ngọt, tính mát. Thường được sử dụng để điều trị ho, phù nề, cảm cúm, sởi hay tăng cường cảm giác ngon miệng khi ăn uống, cùng nhiều bệnh lý khác. Tên khoa học: Seoparia dulics L Họ: Hoa mõm chó – Scrophulariaceae
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator
PHẬT THỦ

PHẬT THỦ

Khi nói đến Phật thủ người dân sẽ liên tưởng ngay đến thứ quả của cây này được dùng để thờ cúng, làm bánh mứt hay nấu chè vào các dịp lễ Tết của người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài mang nhiều ý nghĩa tâm linh và phong thủy trong phong tục tập quán của người dân Việt Nam, đây còn là một dược liệu quý với rất nhiều công dụng chữa bệnh mà ngày càng được ứng dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền của dân gian.
administrator
BẠCH QUẢ

BẠCH QUẢ

Bạch quả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tử. Bạch quả là một loại nguyên liệu thường được sử dụng trong các món ăn như món chè, món bánh vì chúng mang đến một hương vị thơm ngon và khả năng thanh nhiệt cho cơ thể rất tốt. Theo Đông y, hạt cây Bạch quả còn có tên là Ngân Hạnh, nó được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Ngày nay, Bạch quả được sử dụng phổ biến nhằm điều trị bệnh sa sút trí tuệ, do thiểu năng tuần hoàn máu não.
administrator
BỒNG BỒNG

BỒNG BỒNG

Bồng bồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, nam tỳ bà, cây lá hen. Bồng bồng còn được biết đến với tên gọi khác là cây lá hen hay bàng biển, được dân gian xem như khắc tinh của các chứng bệnh hen suyễn hay ho do phế quản. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng cách mới có thể phát huy tốt tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
A GIAO

A GIAO

A giao bắt nguồn từ xứ sở Trung Hoa, thực chất chính là keo da lừa - một loài động vật có vú. A giao có tác dụng dưỡng khí, an thai, tiêu tích, làm mạnh gân xương, chỉ lỵ, trừ phong, nhuận táo, sáp tinh, cố thận, giải độc, nhuận phế, an thai.
administrator
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
MÃ THẦY

MÃ THẦY

Mã thầy là cây thân thảo, thủy sinh, sống lâu năm, cây cao khoảng 15 – 60 cm, đường kính thân khoảng 1.5 – 3 mm và chia thành nhiều đốt.
administrator