BƯỚM BẠC

Bướm bạc là loại dược liệu khá phổ biến trong Đông y. Tên gọi khác: Bướm bạc, Bươm bướm, Bứa chùa, Hoa bướm, Hồ điệp… Tên khoa học: Herba Mussaendae pubenscentis. Họ: Cà phê (Rubiaceae).

daydreaming distracted girl in class

BƯỚM BẠC

Đặc điểm tự nhiên

Cây Bướm bạc là loại cây nhỏ, mọc trườn cao từ 1-2m.

Lá nguyên mọc đối nhau, dài 4 – 9cm, rộng 1,5 – 4,5cm. Mặt trên có màu xanh lục sẫm, mặt dưới có lông tơ mịn. Lá kèm hình sợi.

Hoa mọc thành cụm hình xim ở đầu cành. Hoa màu vàng, có lá đài phát triển thành từng bản màu trắng. Trước khi ra hoa, cành xuất hiện một chùm lá bắc màu trắng bạc hình trứng rũ trông như những cánh bướm bao bọc bông hoa trông rất đẹp nên còn có tên gọi là hoa bươm bướm.

Quả cây hình cầu chứa hạt nhỏ đen bên trong, khi vò quả mạnh có xuất hiện chất dính.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, thân và hoa cây được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh.

Thu hái: Có thể thu hái thân và rễ cây quanh năm, hoa được thu hái vào tháng 6-7.

Chế biến: Có thể dùng tươi hoặc dùng khô; Đối với dược liệu khô cần rửa sạch sau đó đem sấy khô hoặc phơi khô. Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng và đóng gói kín bao bì sau mỗi lần sử dụng.

Thành phần hóa học

Bướm bạc có chứa các thành phần sau:

  • Toàn cây chứa acid cafeic, acid ferulic, acid cumaric, beta-sitosterol-D glucosid (Trung dược từ hải I,1993). Ngoài ra còn có saponin, triterpenic, mussaendosid O, P, Q, R, S.
  • Lá chứa hợp chất acid amin, phenol, acid hữu cơ, đường, beta-sitosterol.
  • Thân có beta-sitosterol và acid arjunblic.

Tác dụng, Công dụng

Theo Y học hiện đại:

+Hoa Bướm bạc được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho hen, sốt cách nhật. Dùng ngoài giã nát đắp lên những nơi sưng tấy, gãy xương.

+Rễ, cành và thân Bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, chữa tê thấp, khí hư bạch đới (mệt mỏi, chán ăn, dịch âm đạo màu trắng xuất hiện bất thường…).

+Lá và thân Bướm bạc được Viện Y học Cổ truyền xây dựng một phác đồ điều trị ho, viêm họng đỏ hoặc viêm amidan cấp.

Theo Y học cổ truyền, cây Bướm bạc có tính vị hơi ngọt, tính mát. Quy kinh Phế, Tâm, Can.

Công dụng: thanh nhiệt, giải biểu (làm ra mồ hôi đưa tà khí ra ngoài), giải uất, lương huyết (làm mát), tiêu viêm. 

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.

Cụ thể như sau:

  • Toàn cây: 15 – 30g dưới dạng thuốc sắc.
  • Hoa: 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
  • Rễ: 10 – 20g dưới dạng thuốc sắc.
  • Cành, thân lá 6 – 12g.

Lưu ý: Không dùng cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai hay dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong bài thuốc.

Có thể bạn quan tâm?
CHÙM RUỘT

CHÙM RUỘT

Chùm ruột hay còn gọi là tầm duột, chùm giuột, là loại cây quen thuộc với đời sống của người Việt Nam. Cây chùm ruột không chỉ được ăn sống, làm cảnh mà còn là một cây thuốc hạ sốt, chữa các bệnh ngoài da như nhức đầu, ho, nổi mề đay, ghẻ ngứa.
administrator
DÂY BÔNG XANH

DÂY BÔNG XANH

Dây bông xanh, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây bông xanh, bông báo, madia, cát đằng. Dây bông xanh được biết đến phổ biến với công dụng trang trí cảnh quan. Ít người biết loại cây này còn có hiệu quả điều trị bệnh rất tốt. Theo đông y, dây bông xanh có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm và làm lành vết thương do rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY SI

CÂY SI

Cây si, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây gừa, cây cừa. Cây si,có thể nói đây là loại cây phổ biến ở Việt Nam, nó có sức sống mãnh liệt, có thể sống ở mọi nơi, mọi khí hậu hay hoàn cảnh môi trường khác nhau. Nó xuất hiện ở nhiều nơi từ nhà của các hộ gia đình cho đến nơi công cộng như đình, chùa và các công trình của nhà nước. Nhưng cây Si không chỉ là cây cảnh đơn thuần mà còn là một loại cây làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
XẠ ĐEN

XẠ ĐEN

Xạ đen (Celastrus hindsii) là một loại dược liệu tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền và đã được nghiên cứu về hiệu quả trong việc điều trị một số bệnh. Các thành phần hóa học của Xạ đen bao gồm alkaloid, flavonoid, steroid, sesquiterpene lactone và acid béo, với tác dụng kháng viêm, giảm đau và chống oxy hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu Xạ đen và cách sử dụng dược liệu này hiệu quả nhé.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
CHANH

CHANH

Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae, chanh là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai.
administrator
HOÀNG ĐÀN

HOÀNG ĐÀN

Hoàng đàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng đàn liễu, hoàng đàn cành rũ, bách mộc, bách xoắn, ngọc am, tùng có ngấn. Hoàng đàn là cây gỗ quý hiếm ở nước ta, đã có tên trong Sách Đỏ và cần được bảo tồn. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu quý mà mỗi bộ phận có công dụng khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỎ MẦN TRẦU

CỎ MẦN TRẦU

Cỏ mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình. Loài cỏ này được sử dụng làm dược liệu với nhiều tác dụng như: thanh nhiệt, giải độc; khư phong, khư đàm; trị cao huyết áp; đề phòng viêm não truyền nhiễm; vàng da do viêm gan; viêm tinh hoàn; lợi tiểu; chữa sốt; viêm thận; dị ứng khắp người mẩn đỏ; mụn nhọt…
administrator