HOÀNG ĐÀN

Hoàng đàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng đàn liễu, hoàng đàn cành rũ, bách mộc, bách xoắn, ngọc am, tùng có ngấn. Hoàng đàn là cây gỗ quý hiếm ở nước ta, đã có tên trong Sách Đỏ và cần được bảo tồn. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu quý mà mỗi bộ phận có công dụng khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOÀNG ĐÀN

Đặc điểm tự nhiên

Hoàng đàn là cây gỗ, thường xanh có thể cao đến 40 m, đường kính thân cây có thể lên đến 90 cm. Hoàng đàn thân tròn, dáng hẹp, vỏ nứt xám dọc. Thân cây có nhiều cành non, cành non thường vuông có cạnh phận nhánh trên cùng một mặt phẳng.

Tán lá Hoàng đàn rộng, có nhiều cành, mảnh, dẹt, rủ xuống. Lá hình vảy nhọn, nhỏ, lưng lá có nhiều tuyến dọc, mọc thành từng đôi, gần sát nhau và áp sát vào cành.

Nón đực hình trái xoan, thuôn dài khoảng 5 – 6 mm. Nón cái có hình cầu hoặc hình trứng, rộng, đường kính khoảng 1.5 – 2cm, thường đính trên một cuống ngắn khoảng 4 mm. Vảy nón có 6 đôi mọc theo hình vòng, mặt vảy thường có 5 cạnh với các đường gờ tỏa tròn. Mỗi vảy nón thường mang 6 – 8 hạt.

Hạt Hoàng đàn có cánh nhỏ, hình cầu bẹt. Mùa ra hoa khoảng tháng 4, nón chín tháng 5, tháng 6 năm sau. Mùa sinh sôi và phát triển vào khoảng tháng 2 – 5.

Cây hoàng đàn thường mọc trên các dãy núi đá vôi ở những vùng núi cao khoảng 300m hoặc các đoạn dốc. Là một loại cây ưa nước, thường mọc trên đá màu xám vàng, nâu đất. Trên thế giới, cây  được tìm thấy rải rác ở một số nước ở khu vực nam Trung Quốc, Ấn Độ và Nepal. Ở nước ta, loại cây này cũng được tìm thấy rải rác ở một số tỉnh thành, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta như: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Điện Biên Phủ,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Cành, lá, tinh dầu, vỏ cây và rễ là những bộ phận của cây hoàng đàn được sử dựng để bào chế thuốc.

Thu hái: Thời điểm thu hoạch còn phụ thuộc vào từng bộ phận sử dụng. Thông thường, loại cây này được thu hoạch quanh năm để bào chế thành thuốc.

Chế biến: Đem những phần đã được thu hoạch rửa qua với nước rồi phơi nắng hoặc sấy cho khô và cất trữ để sử dụng dần.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh những nơi ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Mỗi bộ phận của cây hoàng đàn đều chứa các thành phần khác nhau và mỗi bộ phận ấy lại ẩn chứa những công dụng khác nhau. Rễ và gỗ thân cây hoàng đàn: Chứa nhiều tinh dầu có tính chất của dược phẩm với hàm lượng là 4,5 – 5,5%; lá cây hoàng đàn có ít tinh dầu hơn.

Tác dụng

+Tác dụng an thần, hỗ trợ giấc ngủ: Tác dụng tinh dầu hoàng đàn còn được biết là có hỗ trợ giấc ngủ, an thần rất tốt vì giúp xua tan căng thẳng. Có thể hít trực tiếp tinh dầu hoặc nhỏ, xịt tinh dầu vào một số vật dụng trong phòng ngủ như gối, giường, đèn - máy xông tinh dầu để mùi hương dễ chịu, thoang thoảng của cây hoàng đàn giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ hơn.

+Tác dụng làm đẹp da: Massage tinh dầu hoàng đàn với một trong những loại dầu nền như dầu oliu, dầu dừa, ... có thể giúp tẩy tế bào da chết, giảm đau, chống viêm vết thương trên da, ngừa sẹo và dưỡng da. Ngoài ra, còn giúp ngăn ngừa nếp nhăn xuất hiện trên da, giảm mỡ dưới da, giúp da mịn và sáng hơn.

+Tác dụng đuổi côn trùng: Bôi tinh dầu hoàng đàn trên lông hoặc da động vật, thú cưng có thể giúp xua đuổi các loại bọ chét, chấy rận. Ngoài ra, một số sản phẩm thuốc đuổi côn trùng như chuột, gián cũng có sử dụng tinh dầu từ cây hoàng đàn là nguyên liệu chính.

+Điều trị rụng tóc: Với những người bị rụng tóc từng mảng (bệnh liên quan đến hệ miễn dịch phản ứng lại với nang tóc), massage da đầu bằng tinh dầu hoàng đàn, oải hương, hương thảo, cỏ xạ hương hàng ngày và kiên trì trong thời gian dài (trên 6 tháng) có thể giúp làm giảm rụng tóc và kích thích tóc mọc, phát triển.

+Điều trị gàu ngứa trên da đầu: Ngoài trị rụng tóc, massage da đầu bằng tinh dầu hoàng đàn trong khi gội đầu có thể giúp trị gàu ngứa gây bong tróc trên da và làm dịu da đầu.

Công dụng

+Lá và cành cây Bách mộc có vị cay, đắng, hơi chát, tính ôn thường được dùng để sinh cơ, chỉ huyết.

+Quả tính bình, vị hơi chát có tác dụng an thần, lương huyết, chỉ huyết, khu phong bào.

+Điều trị nôn ra máu.

+Điều trị tiêu chảy, đau bụng, đau dạ dày.

Liều dùng

Tùy vào từng bộ phận sử dụng sẽ có những cách dùng khác nhau. Thông thường dùng lá cây để sắc lấy nước dùng, dùng dạng bột mịn của bộ phận vỏ cây,…

Liều dùng thường không ổn định, có thể bị thay đổi tùy vào từng bệnh lý và độ tuổi sử dụng. Thông thường, một ngày sử dụng Lá hoàng đàn 20 – 30 gram, Quả hoàng đàn 2 – 3 quả.

Lưu ý khi sử dụng

Hoàng đàn là một loại gỗ quý và và dược liệu được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, hiện tại số lượng Hoàng đàn đang bị thu hẹp dần và cần được bảo tồn. Do đó, nếu cần sử dụng vị thuốc vui lòng trao đổi với thầy thuốc chuyên môn và sử dụng bảo tồn. Tránh mua hoặc sử dụng Hoàng đàn thu hoạch trái phép hoặc không rõ nguồn gốc.

 

Có thể bạn quan tâm?
MỘC NHĨ

MỘC NHĨ

Nhắc đến Mộc nhĩ (hoặc cái tên phổ biến khác là Nấm mèo), hầu như ai cũng nghĩ đến một loại thực phẩm cực kỳ thơm ngon và bổ dưỡng được sử dụng để tạo nên rất nhiều món ăn sẽ bớt thơm ngon nếu như thiếu đi gia vị này. Tuy nhiên, không chỉ là một loại rau hay là một loại gia vị, Mộc nhĩ còn có rất nhiều những công dụng chữa bệnh.
administrator
TANG PHIÊU TIÊU

TANG PHIÊU TIÊU

Vị thuốc Tang phiêu tiêu thực chất là tổ của loài bọ ngựa sống trên cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Đây là vị thuốc được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền cho nam giới với tác dụng bổ thận, tráng dương rất hiệu quả. Ngoài những tác dụng trên, Tang phiêu tiêu còn được giới khoa học quan tâm nghiên cứu và chứng minh những tác dụng khác của nó.
administrator
XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loại dược liệu quý thuộc họ Cam (Rutaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi. Với thành phần chính là các hợp chất tự nhiên như flavonoid, coumarin, terpenoid, alkaloid, Xáo tam thân đã được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều loại bệnh như đau đầu, đau khớp, viêm xoang và một số bệnh lý khác. Ngoài ra, Xáo tam thân còn có tác dụng giải độc, kháng khuẩn và kháng viêm.
administrator
ĐẠI TƯỚNG QUÂN

ĐẠI TƯỚNG QUÂN

Đặc điểm tự nhiên Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm. Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt. Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè. Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia. Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu. Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Đặc biệt là vào mùa hè khi cây vừa nở hoa. Chế biến: Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao. Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mà và tránh ẩm mốc. Thành phần hóa học Các bộ phận của cây Đại tướng quân, đặc biệt là thân chứa hoạt chất lycorin. Rễ cây chứa vitamin, alkaloid harcissin (lycorin) và những hợp chất kiềm làm cho dược liệu có mùi hôi của tỏi. Hạt dược liệu chứa lycorin và crinamin. Tác dụng +Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt. +Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng. +Điều trị viêm da, viêm da mủ, lở loét tay chân. +Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã. +Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu. Công dụng Đại tướng quân có vị cay, tính mát, có chứa độc tố và sẽ có các công dụng sau đây: +Điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, sai gân khi ngã. +Điều trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt, rắn cắn. +Điều trị đau lưng. +Điều trị viêm họng. +Điều trị mỏi lưng. +Điều trị đau do bị ngã, va đập mạnh, sưng đau, chân tay bị tụ máu. Liều dùng Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được. Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày. Lưu ý khi sử dụng: +Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1. +Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống. +Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
administrator
CÂY CHÀM

CÂY CHÀM

Cây chàm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chàm đậu, đại chàm, chàm bụi. Cây Chàm là một loại cây sống ở vùng núi, được dùng để tạo thuốc nhuộm. Chàm còn được dùng để chế Thanh đại, một vị thuốc y học cổ truyền. Cây Chàm thường được sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, tán uất, lương huyết, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa viêm họng, dùng bôi lên các vết thương lở loét và điều trị bệnh trĩ. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG

Dây đau xương, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tục cốt đằng, khoan cân đằng, cây đau xương, khau năng cấp. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÀNH NGẠNH

THÀNH NGẠNH

Thành ngạnh (Cratoxylum prunifolium) là một loại cây có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ và đã được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị một số bệnh. Thành ngạnh có thành phần chính là các hợp chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và giảm đau. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Thành ngạnh có thể hỗ trợ trong việc điều trị một số bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hệ thống thần kinh và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, để sử dụng Thành ngạnh hiệu quả và an toàn, cần lưu ý một số thông tin quan trọng liên quan đến cách sử dụng và bảo quản.
administrator
CHÈ VẰNG

CHÈ VẰNG

Cây chè vằng là một loại cây mọc tự nhiên ở các vùng núi và miền Trung của Nhật Bản, thường được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, vết thương, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở.
administrator