RAU TÀU BAY

Theo Y học cổ truyền, rau tàu bay có vị đắng, mùi thơm, tính bình có tác dụng thanh can hỏa, giải độc, se da, tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng.

daydreaming distracted girl in class

RAU TÀU BAY

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Crassocephalum crepidioides (Benth.) S.Moore

- Tên đồng nghĩa: Gynura crepidioides Benth.

- Họ Cúc (Asteraceae)

- Tên gọi khác: Kim thất, Ngải rét, Sra tây (Kho), Lảo lộc (Tày)

Đặc điểm thực vật

Rau tàu bay là loại cây thảo, mọc đứng. Thân hình trụ, mập, có rãnh dọc, màu xanh mọng nước, cao từ 0.4 – 0.5 m, có một số cây cao tới 1 m. 

Lá mọc so le, phiến lá to và mỏng, hình bầu dục hoặc trứng dài, gốc thuôn, đầu nhọn, mép có răng cưa, đôi khi phần dưới có chia thuỳ xẻ sâu không đều, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc ngọn thành ngù mang nhiều đầu; gồm nhiều hoa màu hồng nhạt, tổng bao lá bắc gồm 2 hàng lá bắc hình sợi. Hoa lưỡng tính, có mào lông mịn, trắng, mềm, tràng mảnh, phình ra ở đầu; bầu hình trụ. Đầu các nhụy hoa lúc khô biến thành các túm bông nhẹ, dễ bay theo gió, đem theo nhụy và hạt cây phát tán đến những nơi thuận lợi để tiếp tục sinh sôi.

Quả bế, hình trụ mang một mào lông trắng đỉnh.

Hoa nở từ tháng 9 đến tháng 2, ra quả từ tháng 10 đến tháng 3. 

Phân bố, sinh thái

Cây tàu bay là loại cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc trên đất ẩm khắp. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Phi và Madagasca, sau đó phát tán và mọc hoang ở các vùng khí hậu nhiệt đới khác Châu Á, nhất là các nước ở vùng Nam Á, Đông Nam Á và châu Đại Dương. Ngoài ra, cây còn phân bố ở các đảo ở đông nam Địa Trung Hải, một số bang của Mỹ hoặc ở quần đảo Cook,…

Ở Việt Nam, rau tàu bay phân bố rộng rãi khắp các địa phương, cây thường được tìm thấy ở các bãi hoang sau rẫy hoặc ở các vùng đồi núi, từ vùng đồng bằng đến miền núi cao lạnh khoảng 1.500m trở xuống.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và ngọn

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm. Sau đó, rửa sạch và phơi khô

Bảo quản: Nhiệt độ 25 – 28 độ C, tránh nơi ẩm ướt

Thành phần hóa học 

Thành phần chính của rau tàu bay chủ yếu là nước chiếm 93,1%. Ngoài ra còn có các thành phần khác với hàm lượng thấp như protein 2,5%; glucid 1,9%; cellulose 1,6%; dầu xuất không protein 3,7%; khoáng toàn phần 0,9%, trong đó có calcium 81mg%, phosphor 25mg%, carotene 3,4mg% và vitamin C 10mg%.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau tàu bay có vị đắng, mùi thơm, tính bình có tác dụng thanh can hỏa, giải độc, se da, tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng nên cây được sử dụng để:

- Cung cấp dưỡng chất cần thiết, bồi bổ cơ thể

- Làm mát và bảo vệ gan, ngăn ngừa tăng men gan

- Dự phòng và hỗ trợ điều trị ưng thư hình thành và phát triển

- Chữa bướu cổ, phì đại hoặc u xơ tuyến tiền liệt

- Điều trị đau nhức xương ở người già

- Cải thiện tiêu chảy ở trẻ em 

- Cầm máu và chữa lở ghẻ hoặc bị đỉa cắn

Ngoài ra, rau tàu bay còn mang lại nhiều lợi ích tốt đối với phụ nữ đang cho con bú như:

- Hỗ trợ tăng tiết sữa, giúp mẹ có nhiều sữa cho bé bú

- Thúc đẩy quá trình trao đổi chất, đồng thời làm tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ở mẹ

- Giúp làm giảm đau nhức xương khớp

- Có tác dụng cầm máu ở vết mổ cho phụ nữ sinh mổ

- Với tính chất kháng viêm, giúp ngăn ngừa viêm nhiễm vùng kín ở phụ nữ vừa mới sinh

Theo Y học hiện đai, rau tàu bay có công dụng:

- Làm lành vết thương: lá cây tàu bay có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm, tăng sinh nguyên bào sợi, co vết thương và tạo mạch từ đó giúp làm lành vết thương nhanh hơn.

- Có đặc tính chống đông máu dùng trong điều trị rối loạn đông máu: Chiết xuất methanol từ lá cây tàu bay có tác dụng kéo dài thời gian đông máu, prothrombin và thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa trong máu có thể được khai thác trong điều trị rối loạn đông máu.

- Bảo vệ tế bào β và phòng chống đái tháo đường: Các thành phần chống oxy hóa trong rau tàu bay như phenol và flavonoid có vai trò bảo vệ chống lại các bệnh thoái hóa do stress oxy hóa như bệnh đái tháo đường. 

Cách dùng - Liều dùng 

Rau tàu bay có thể dùng dưới dạng thuốc đắp, sắc hoặc nấu ăn. 

Liều dùng đối với tàu bay khô là 30 gram.

Một số bài thuốc có dược liệu Rau tàu bay

- Chữa bệnh bướu lành và bướu cổ: Sắc 30 gram rau tàu bay khô và 30 gram cây xạ đen khô với 1.2 lít nước. Cô cạn còn 500 ml, chia thuốc làm 3 và uống trong ngày. 

- Điều trị phì đại (u xơ) tuyến tiền liệt: Sắc 30 gram rau tàu bay khô với 10 – 15 gram náng hoa trắng, lấy nước uống hàng ngày.

- Trị côn trùng hoặc rắn, rết cắn: Giã nát 1 nắm lá rau tàu bay tươi, dùng phần bã đắp lên chỗ bị thương. 

- Giảm đau khớp, cầm máu và kháng khuẩn, kháng viêm: Giã nát rau tàu bay tươi và đắp lên vùng xương khớp bị đau nhức hoặc nơi có vết thương bị sưng.

- Rau tàu bay điều trị sốt: Sắc 10 – 15 gram rau tàu bay khô, lấy nước uống hằng ngày. Uống liên tục 2 – 3 ngày.

- Chữa tiêu chảy hoặc lỵ ở trẻ nhỏ: Dùng lá tàu bay tươi hoặc khô sắc lấy nước và cho trẻ uống mỗi ngày.

 

Có thể bạn quan tâm?
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator
TINH DẦU CAM BERGAMOT

TINH DẦU CAM BERGAMOT

Tinh dầu Bergamot, hay còn gọi là tinh dầu cam ngọt là một thành phần có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết. Tuy nhiên, những người yêu thích hương thơm, chắc hẳn cũng đã từng ngửi qua loại tinh dầu mang mùi thơm dễ chịu này. Tuy nhiên, tinh dầu Bergamot còn có nhiều tác dụng khác và hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
administrator
THẠCH ĐEN

THẠCH ĐEN

Thạch đen hay còn được gọi với cái tên khác là Sương sáo, Tiên nhân đông, Lương phấn thảo, Tiên nhân thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo… Thạch đen có tên khoa học là Mesona chinensis, họ Hoa môi (Lamiaceae). Loại thực vật này thường được sử dụng để chế biến ra các món ăn với tác dụng thanh nhiệt, giải thử. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng phối hợp với các dược liệu khác trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Thạch đen (Sương sáo) và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
HẠT NGŨ HOA

HẠT NGŨ HOA

Hạt ngũ hoa là loại hạt của cây đình lịch hay cây thốp nốp. Có tên khoa học là Hygrophila salicifolia, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae)
administrator
TINH DẦU QUÝT

TINH DẦU QUÝT

Tinh dầu quýt được chiết xuất từ phần vỏ của quả quýt, cùng với những tinh dầu thuộc nhóm cam chanh có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Loại tinh dầu này mang lại hiệu quả thư giãn thần kinh, cải thiện các bệnh lý hệ hô hấp và nhiều tình trạng khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu quýt và công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
HẠT DỔI

HẠT DỔI

Hạt dổi được sử dụng làm hương vị món ăn, còn được dùng trong y học với công dụng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp... Đối với người dân Tây Bắc, hạt dổi là vị thuốc quý với tác dụng chữa các chứng bệnh về tiêu hoá và xương khớp.
administrator
HƯƠNG PHỤ

HƯƠNG PHỤ

Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...
administrator
ĐƯỜNG PHÈN

ĐƯỜNG PHÈN

Đường phèn là một loại gia vị quen thuộc đối với chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Không chỉ được sử dụng trong ẩm thực, làm thức uống giải khát mà còn là dược liệu quý báu. Với sự đa dạng trong thành phần, đường phèn có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe chúng ta. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator