HƯƠNG PHỤ

Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...

daydreaming distracted girl in class

HƯƠNG PHỤ

Giới thiệu dược liệu

Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...

  • Tên thường gọi: Hương phụ 

  • Tên gọi khác: Cây Cỏ Cú, Sa thảo, Cỏ gắm, Củ gấu, Củ gấu vườn, Củ gấu biển, Hải dương phụ…

  • Tên khoa học: Cyperus rotundus L.

  • Họ: Cói (Cyperaceae)

Hương Phụ - Công Dụng - Liều Dùng - Kiêng Kỵ

Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày,

Đặc điểm tự nhiên, Phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Hương phụ là cây cỏ sống lâu năm, cao khoảng 20 – 60cm. Thân rễ nằm bò dưới mặt đất, phát triển thành củ, củ lớn hay nhỏ khác nhau theo loại đất trồng khác nhau.

Lá Hương phụ dài và hẹp, đầu lá thuôn nhọn, có gân nổi lên ở giữa lưng, lá cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân.

Cụm hoa nằm ở đỉnh, phân nhánh thành nhiều bông nhỏ.

Quả ba cạnh, có màu xám.

Mùa hoa quả: Tháng 3-7.

Phân bố

Ở Việt Nam, Hương phụ phân bố ở khắp nơi trừ vùng núi cao trên 2.000m. Những loài mọc tập trung trên các bãi cát, đất pha cát ven biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, ở các đảo và quần đảo như Cát Bà, Hòn Mê, Hòn, Khoai, Phú Quốc, Côn Đảo… chúng còn được gọi là Củ gấu biển. Với hệ thống thân rễ phát triển nhanh và mạnh, Hương phụ sống khá lâu nhưng vì là cây ưa sáng nên nếu có một loại cây khác phát triển nhanh hơn, che phủ kín mặt đất thì Hương phụ không sinh trưởng được.

Ngoài Việt Nam, Hương phụ còn có mặt ở một số nước châu Á như Indonesia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Thân rễ của cây hay còn gọi là củ Hương phụ.

Thu hái, chế biến

Sau khi thu hái bằng cách đào lên toàn cây, người ta sẽ đem phơi cho khô. Tiếp theo, chất dược liệu thành đống rồi đốt rễ con và lá cháy hết. Cuối cùng còn lại phần củ lấy riêng ra rồi đem rửa sạch bụi bẩn, phơi hay sấy khô để sử dụng.

Thành phần hóa học 

Cây Hương phụ có các thành phần hóa học hết sức phong phú, bao gồm:

Từ 0,3 - 2,8% thành phần là tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đặc biệt của Hương phụ. Thành phần chính của loại tinh dầu này là 32% cyperen, 49% rượu cyperola, axit béo, phenol, alkaloid, glycoside,....

B-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, Limonene, p-Cymene, Selinatriene, b-Selinene, aCyperone, b-Cyporene, Patchoulenone, a-Rotunol, Cyperol, Isocyperol, Copadiene, Eppoxyguane, Cyperolone, Rotundone, Kobusone, Isokobusone, Glucose, Fructose. Ngoài ra, hương phụ còn có chất đắng với hệ số 1,333, pectin, tinh bột, chất béo, acid hữu cơ....

Tác dụng – Công dụng

Một số tác dụng dược lý của Hương phụ đã được thử nghiệm và xác minh gồm:

  • Tác dụng giảm đau

  • Tác dụng trên tử cung: ức chế co bóp tử cung, đồng thời làm giảm trương lực khi thử nghiệm trên động vật

  • Ức chế thần kinh trung ương

Các tác dụng khác: chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...

Ngoài ra, Hương phụ qua những phương pháp sao tẩm khác nhau sẽ có những tác dụng khác nhau:

  • Hương phụ không qua chế biến có tác dụng giải cảm

  • Sao đen có tác dụng cầm máu dùng trong trường hợp rong kinh

  • Tẩm đồng tiện (nước tiểu trẻ em) rồi sao có tác dụng giáng hỏa trong chứng bốc nóng

  • Tẩm giấm sao giúp tiêu tích tụ, chữa các trường hợp huyết ứ, u báng

  • Tẩm nước muối sao chữa bệnh về huyết

  • Tẩm rượu sao giúp tiêu đờm

  • Hương phụ tứ chế được sử dụng để chữa các chứng bệnh của phụ nữ

Cách dùng – Liều dùng

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Hương phụ có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao, hoàn, tán hay dùng ngoài…

Liều dùng:

6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cho vào thuốc cao, hoàn, tán.

Không kể liều lượng nếu dùng ngoài.

Trị rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon, nôn mửa, đầy bụng

Bài thuốc Hương Sa Dưỡng Vị Thang

Dược liệu

  • 8g Hương phụ 

  • 8g Chỉ xác 

  • 8g Hoắc hương 

  • 6g Mộc Hương

  • 6g Đậu khấu nhân

  • 4g Sa nhân  

  • 4g Cam thảo

  • 12g Hậu phác 

  • 12g Bạch truật 

  • 12gTrần bì 

  • 12g Phục linh 

  • 12g Bán hạ 

  • 12g Sinh khương 

  • 5 trái Đại táo 

Đem tất cả dược liệu làm thành thang thuốc, cho vào ấm sắc dùng trong ngày, chia 2-3 lần uống mỗi ngày.

Trị đau bụng lạnh, khó chịu vùng bụng dưới

Dược liệu

  • 10g Hương phụ 

  • 8g Diên hồ sách 

Đem các dược liệu trên sắc thành thuốc rồi dùng uống hết trong ngày (có thể chia 2-3 lần uống).

Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt do tinh thần ức chế, vú đau

Bài thuốc 1

Dược liệu

  • 20g Hương phụ

  • 20g Trần bì

  • 20g Ngải diệp 

  • 2 đóa Nguyệt quế 

Đem sắc tất cả các dược liệu trên rồi dùng uống trong ngày.

Bài thuốc 2 (Cao hương ngải)

Dược liệu

  • 20g Hương phụ 

  • 15g Ích mẫu 

  • 8g Bạch đồng nữ

  • 6g Ngải cứu 6g

Đem tất cả các dược liệu trên thêm 300ml nước, đun sôi lọc bỏ bã thuốc rồi cho đường vào mà uống trong ngày. Bài thuốc Cao hương ngải này được tin dùng và có hiệu quả cao.

Trị chứng đau sườn ngực, đau bao tử

Bài thuốc Tiểu ô trầm thang

Dược liệu 

  • 8g Hương phụ 

  • 10g Ô dược 

  • 4g Cam thảo

Đem sắc tất cả các dược liệu trên rồi dùng uống trong ngày, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.

Trị hông sườn trướng đau

Bài thuốc Lương phụ hoàn

Dược liệu

  • 10g Hương phụ 

  • 10g Lương khương 

Đem các dược liệu cho vào ấm sắc thuốc uống trong ngày, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.

Lưu ý

Các đối tượng sau cấm sử dụng bất kỳ bài thuốc nào liên quan đến Hương phụ:

  • Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng vị thuốc.

  • Người mẫn cảm, dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc.

  • Người gầy yếu, nóng trong người, đổ mồ hôi trộm, có dấu hiệu của tình trạng xuất huyết (chảy máu chân răng, chảy máu mũi…).

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
THỤC ĐỊA

THỤC ĐỊA

Thục địa là một vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông Y, có nguồn gốc từ Sinh địa. Tuy nhiên, quá trình bào chế khác nhau khiến cho Thục địa có dược tính tương đối khác với Sinh địa. Thục địa được sử dụng với công dụng bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết; dùng chữa vô sinh, trị nhức mỏi gân cốt, tinh thần mệt mỏi. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thục địa, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
CÂY HẸ

CÂY HẸ

Cây hẹ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khởi dương thảo, cửu thái tử, cửu thái, cửu thái. Hẹ từ lâu đã trở thành cây trồng và món ăn quen thuộc với các hộ gia đình. Không chỉ là một loại rau gia vị với nhiều cách chế biến đa dạng, hẹ còn là vị thuốc đắc lực. Theo Đông y, hẹ có vị cay hơi chua, tính nóng, mùi hăng; có công dụng trị ho, hen suyễn, tiêu hóa kém, mồ hôi trộm…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÀ NA

CÀ NA

Cà na hay còn được gọi là quả trám (miền bắc), quả gián, thanh quả... bao gồm 2 loại trám trắng (Canarium album Raeusch) và trám đen (Canarium nigrum Engl).
administrator
SA NHÂN TÍM

SA NHÂN TÍM

Sa nhân tím là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5m. Thân rễ thường mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5-10mm.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU XẠ HƯƠNG

TINH DẦU XẠ HƯƠNG

Cỏ xạ hương là một loại cây không còn xa lạ gì trong nền ẩm thực. Trong đó, tinh dầu của dược liệu này được sử dụng rất phổ biến trong sản xuất nước hoa, mỹ phẩm, thực phẩm trong theo văn hóa Địa Trung Hải. Thế nhưng, nó còn có những lợi ích rất tốt cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết. Sau đây hãy cùng tìm hiểu xem tinh dầu xạ hương có tác dụng gì, khi sử dụng tinh dầu xạ hương cần lưu ý gì?
administrator
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator