Giới thiệu dược liệu
Cây Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...
-
Tên thường gọi: Hương phụ
-
Tên gọi khác: Cây Cỏ Cú, Sa thảo, Cỏ gắm, Củ gấu, Củ gấu vườn, Củ gấu biển, Hải dương phụ…
-
Tên khoa học: Cyperus rotundus L.
-
Họ: Cói (Cyperaceae)
![Hương Phụ - Công Dụng - Liều Dùng - Kiêng Kỵ](https://lh6.googleusercontent.com/zYgDWjOfwhe5DTqe_f1L3EIY_vqoE5RLOZ-7N86FB-iiOrea7hOAo_o9v9h_7NRAH_oIKqnwJ2axqhdMPMLC_9x4lFIDdTs_Fy6VK9NYpdEdQxKNbH9r9aHk4MG7HpCDmVCto8jW6ieT7X4UTszuCsPJQt952gpjsEklIb2wPzepCzGsobFV57NNmb7CFor0Op2ct2I2jA)
Hương phụ là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y với công dụng: Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày,
Đặc điểm tự nhiên, Phân bố
Đặc điểm tự nhiên
Hương phụ là cây cỏ sống lâu năm, cao khoảng 20 – 60cm. Thân rễ nằm bò dưới mặt đất, phát triển thành củ, củ lớn hay nhỏ khác nhau theo loại đất trồng khác nhau.
Lá Hương phụ dài và hẹp, đầu lá thuôn nhọn, có gân nổi lên ở giữa lưng, lá cứng và bóng, phần dưới lá ôm lấy thân.
Cụm hoa nằm ở đỉnh, phân nhánh thành nhiều bông nhỏ.
Quả ba cạnh, có màu xám.
Mùa hoa quả: Tháng 3-7.
Phân bố
Ở Việt Nam, Hương phụ phân bố ở khắp nơi trừ vùng núi cao trên 2.000m. Những loài mọc tập trung trên các bãi cát, đất pha cát ven biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, ở các đảo và quần đảo như Cát Bà, Hòn Mê, Hòn, Khoai, Phú Quốc, Côn Đảo… chúng còn được gọi là Củ gấu biển. Với hệ thống thân rễ phát triển nhanh và mạnh, Hương phụ sống khá lâu nhưng vì là cây ưa sáng nên nếu có một loại cây khác phát triển nhanh hơn, che phủ kín mặt đất thì Hương phụ không sinh trưởng được.
Ngoài Việt Nam, Hương phụ còn có mặt ở một số nước châu Á như Indonesia, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng
Thân rễ của cây hay còn gọi là củ Hương phụ.
Thu hái, chế biến
Sau khi thu hái bằng cách đào lên toàn cây, người ta sẽ đem phơi cho khô. Tiếp theo, chất dược liệu thành đống rồi đốt rễ con và lá cháy hết. Cuối cùng còn lại phần củ lấy riêng ra rồi đem rửa sạch bụi bẩn, phơi hay sấy khô để sử dụng.
Thành phần hóa học
Cây Hương phụ có các thành phần hóa học hết sức phong phú, bao gồm:
Từ 0,3 - 2,8% thành phần là tinh dầu màu vàng, mùi thơm nhẹ đặc biệt của Hương phụ. Thành phần chính của loại tinh dầu này là 32% cyperen, 49% rượu cyperola, axit béo, phenol, alkaloid, glycoside,....
B-Pinene, Camphene, 1,8-Cineole, Limonene, p-Cymene, Selinatriene, b-Selinene, aCyperone, b-Cyporene, Patchoulenone, a-Rotunol, Cyperol, Isocyperol, Copadiene, Eppoxyguane, Cyperolone, Rotundone, Kobusone, Isokobusone, Glucose, Fructose. Ngoài ra, hương phụ còn có chất đắng với hệ số 1,333, pectin, tinh bột, chất béo, acid hữu cơ....
Tác dụng – Công dụng
Một số tác dụng dược lý của Hương phụ đã được thử nghiệm và xác minh gồm:
-
Tác dụng giảm đau
-
Tác dụng trên tử cung: ức chế co bóp tử cung, đồng thời làm giảm trương lực khi thử nghiệm trên động vật
-
Ức chế thần kinh trung ương
Các tác dụng khác: chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu, điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, nhức đầu, giải cảm, đau bụng, tiêu thực, huyết ứ, tiêu đờm, đau dạ dày, viêm tuyến vú, chống viêm, làm ra mồ hôi, lợi tiểu...
Ngoài ra, Hương phụ qua những phương pháp sao tẩm khác nhau sẽ có những tác dụng khác nhau:
-
Hương phụ không qua chế biến có tác dụng giải cảm
-
Sao đen có tác dụng cầm máu dùng trong trường hợp rong kinh
-
Tẩm đồng tiện (nước tiểu trẻ em) rồi sao có tác dụng giáng hỏa trong chứng bốc nóng
-
Tẩm giấm sao giúp tiêu tích tụ, chữa các trường hợp huyết ứ, u báng
-
Tẩm nước muối sao chữa bệnh về huyết
-
Tẩm rượu sao giúp tiêu đờm
-
Hương phụ tứ chế được sử dụng để chữa các chứng bệnh của phụ nữ
Cách dùng – Liều dùng
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Hương phụ có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao, hoàn, tán hay dùng ngoài…
Liều dùng:
6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc cho vào thuốc cao, hoàn, tán.
Không kể liều lượng nếu dùng ngoài.
Trị rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon, nôn mửa, đầy bụng
Bài thuốc Hương Sa Dưỡng Vị Thang
Dược liệu
-
8g Hương phụ
-
8g Chỉ xác
-
8g Hoắc hương
-
6g Mộc Hương
-
6g Đậu khấu nhân
-
4g Sa nhân
-
4g Cam thảo
-
12g Hậu phác
-
12g Bạch truật
-
12gTrần bì
-
12g Phục linh
-
12g Bán hạ
-
12g Sinh khương
-
5 trái Đại táo
Đem tất cả dược liệu làm thành thang thuốc, cho vào ấm sắc dùng trong ngày, chia 2-3 lần uống mỗi ngày.
Trị đau bụng lạnh, khó chịu vùng bụng dưới
Dược liệu
-
10g Hương phụ
-
8g Diên hồ sách
Đem các dược liệu trên sắc thành thuốc rồi dùng uống hết trong ngày (có thể chia 2-3 lần uống).
Trị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt do tinh thần ức chế, vú đau
Bài thuốc 1
Dược liệu
-
20g Hương phụ
-
20g Trần bì
-
20g Ngải diệp
-
2 đóa Nguyệt quế
Đem sắc tất cả các dược liệu trên rồi dùng uống trong ngày.
Bài thuốc 2 (Cao hương ngải)
Dược liệu
-
20g Hương phụ
-
15g Ích mẫu
-
8g Bạch đồng nữ
-
6g Ngải cứu 6g
Đem tất cả các dược liệu trên thêm 300ml nước, đun sôi lọc bỏ bã thuốc rồi cho đường vào mà uống trong ngày. Bài thuốc Cao hương ngải này được tin dùng và có hiệu quả cao.
Trị chứng đau sườn ngực, đau bao tử
Bài thuốc Tiểu ô trầm thang
Dược liệu
-
8g Hương phụ
-
10g Ô dược
-
4g Cam thảo
Đem sắc tất cả các dược liệu trên rồi dùng uống trong ngày, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.
Trị hông sườn trướng đau
Bài thuốc Lương phụ hoàn
Dược liệu
-
10g Hương phụ
-
10g Lương khương
Đem các dược liệu cho vào ấm sắc thuốc uống trong ngày, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.
Lưu ý
Các đối tượng sau cấm sử dụng bất kỳ bài thuốc nào liên quan đến Hương phụ:
-
Phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng vị thuốc.
-
Người mẫn cảm, dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc.
-
Người gầy yếu, nóng trong người, đổ mồ hôi trộm, có dấu hiệu của tình trạng xuất huyết (chảy máu chân răng, chảy máu mũi…).
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.