BA ĐẬU

Ba đậu là loại dược liệu quý nên dùng cẩn thận. Bên cạnh đó, còn có tên gọi khác là Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử…

daydreaming distracted girl in class

BA ĐẬU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Croton tiglium L.

Họ khoa học: Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Trong đó, cây Ba đậu cho ta những vị thuốc sau: Hạt ba đậu (Semen Tiglii) là hạt ba đậu phơi khô; Dầu ba đậu (Oleum Tiglii) là dầu ép từ hạt ba đậu; Ba đậu sương là hạt ba đậu sau khi đã ép hết dầu.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thân gỗ nhỏ, cao trung bình từ 3-6m, phần cành nhiều.

Lá mọc so le, mép khía răng cưa nhỏ. Lá non màu hồng đỏ.

Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực ở phía ngọn, hoa cái ở phía gốc. Cụm hoa mọc thành chùm dài 10 – 20cm, ở đầu cành, mang hoa đơn tính cùng gốc

Quả nang hình trái xoan, nhẵn màu vàng nhạt. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám, hình trứng dài.

Cây ra hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-10.

Ở nước ta, loại cây này mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Hạt cây Ba đậu được sử dụng phổ biến nhất; Ngoài ra, rễ và lá cũng được được dùng nhưng ít hơn.

Thu hái: Lấy những quả chín nhưng chưa nứt vỏ để thu hạt.

Chế biến: Lúc hái về phơi khô đập hạt, rồi đem đi phơi khô lần nữa. Nhưng cũng có thể để nguyên quả, khi dùng mới đập lấy hạt. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô rồi dùng. Lá dùng tươi.

Thành phần hóa học

Bộ phận độc và chất độc của cây Ba đậu có trong lá, rễ, vỏ cây và đặc biệt là hạt.
Hạt Ba đậu có:

+34 – 57% dầu béo có tác dụng gây tẩy mạnh.

+18% Protein.

+Một Glucocid gọi là Crotonoside (2-oxy 6-Aminopurin-Ribozit), Crotonic acid, Tiglic acid.

+Anbumoza rất độc gọi là Crotin – chất có tác dụng tẩy trong dược liệu.

+Ancaloid gần như chất Rixinin trong hạt Thầu dầu, men Lipazase. Một số Acid Amin như Acgynin, Lycin…

Tác dụng

Cây Ba đậu có tác dụng sau đây:

+Kích thích trên da và niêm mạc

+Dầu Ba đậu là thuốc nhuận tràng mạnh

+Chống kết tập tiểu cầu

+Nước sắc từ vị thuốc ba đậu có tác dụng ức chế mạnh trực khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.

+Có tác dụng giảm đau. Dầu Ba đậu dùng tại chỗ gây phóng Histamin. Chích dưới da làm tăng tiết chất nội tiết thượng thận. Người uống dầu Ba đậu 20 giọt có thể bị tử vong (Trung Dược Học).

Công dụng

Theo Y học Cổ truyền, Ba đậu có vị cay, tính nóng, rất độc; Quy vào 2 kinh Vị và kinh Đại trường.

Chủ trị: Bụng đầy trướng, phù thũng, tiêu bón, đau tức ngực, khí lạnh làm cho huyết bị tổn thương, thức ăn không tiêu, nôn ói, trị mụn nhọt lở ngứa…

Liều dùng

Thường dùng hạt dưới hình thức Ba đậu sương nghĩa là hạt Ba đậu đã ép bỏ hết dầu đi, sao vàng mới dùng với liều 0,01-0,05g làm viên hoặc chế cao. Lại thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Rễ dùng với liều 3-10g.

+Hạt dùng chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết (tắc nghẽn ruột) ho nhiều đờm loãng, đau tức ngực, bạch hầu và sốt rét.
+Rễ dùng trị Thấp khớp dạng thống phong, bọc máu, đòn ngã, rắn cắn.
+Lá dùng bên ngoài khi bị phát cước hoặc làm thuốc sát trùng. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc tán làm bột sát trùng.

 Kiêng kỵ:

+Không được sử dụng tùy tiện nếu không phải hàn kết thuộc cấp chứng

+Bí đại tiện thuộc nhiệt tính, phụ nữ có thai và người hư nhược đều cấm dùng.

+Kỵ vị Khiên ngưu tử (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

+Ba đậu được Nguyên hoa làm sứ; ghét Toan tương thảo; sợ Đại hoàng, Hoàng liên, Lê lô. Phản Khiên ngưu; kỵ Măng lau, Tương xị và nước lạnh (Dược Phẩm Vận Yếu).

Một số lưu ý:

+Ba đậu và Đại hoàng đều là thuốc công hạ nhưng Đại hoàng tính lạnh, dùng cho người bệnh có nhiều nhiệt ở phủ (bên trong). Còn Ba đậu tính nhiệt, chỉ dùng cho bệnh hàn nhiều ở tạng (Bản Thảo Thông Huyền).

+Khi chế Ba đậu, phải bảo vệ mắt và tay vì dầu Ba đậu rất nóng, có thể gây bỏng da. 

+Sử dụng dược liệu mà gây tiêu chảy quá nhiều: Dùng Hoàng liên, Hoàng bá sắc lấy nước uống nguội hoặc ăn cháo nguội (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

 

Có thể bạn quan tâm?
NGŨ GIA BÌ GAI

NGŨ GIA BÌ GAI

Là một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và bổ dưỡng cho cơ thể nên Ngũ gia bì được xem như dược liệu quý với nhiều tác dụng chữa bệnh.
administrator
TỎI TRỜI

TỎI TRỜI

Tỏi trời là một loại dược liệu quý có từ lâu đời được sử dụng trong Y học cổ truyền. Với tên khoa học là Veratrum mengtzeanum, loài cây này được tìm thấy chủ yếu ở vùng núi cao của châu Á. Tỏi trời chứa các hoạt chất có tác dụng điều trị nhiều bệnh, nhưng đồng thời cũng có rất nhiều lưu ý cần biết trước khi sử dụng. Hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, thành phần, công dụng và những lưu ý khi sử dụng Tỏi trời để bảo vệ sức khỏe của chúng ta.
administrator
HOÀNG KỲ

HOÀNG KỲ

Hoàng kỳ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Miên hoàng kỳ, khẩu kỳ, bắc kỳ, tiễn kỳ, sinh hoàng kỳ, đái thảm, thục chi, ngải thảo. Hoàng kỳ là một loài cây mọc hoang dại ở Trung Quốc, tuy nhiên đây là một vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với tác dụng bổ khí, chữa chứng suy nhược cơ thể, mệt mỏi, kém ăn, yếu sức. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHƯƠNG HOÀNG

KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng
administrator
CÂY LÁ GAI

CÂY LÁ GAI

Cây lá gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tầm ma, gai tuyến, trữ ma. Từ xưa đến nay, cây lá gai là một loại cây vô cùng quen thuộc ở nước ta, đặc biệt là ở những các vùng quê. Ở đây cây lá gai được xem như là một loại cây quan trọng trong mỗi dịp đám giỗ hoặc là tết đến xuân về vì người dân thường hay sử dụng lá của chúng để tạo nên những loại bánh vô cùng thơm ngon đặc biệt là có bánh ít lá gai đặc sản Bình Định. Không chỉ là nguyên liệu không thể thiếu trong các món bánh mà còn thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng an thai, lợi tiểu, an thần, cầm máu… rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHIẾM THỰC

KHIẾM THỰC

Tên khoa học: Euryales ferox Salisb. Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae) Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực. Khiếm thực là dược liệu được lấy từ phần củ của cây hoa súng.
administrator
THANH YÊN

THANH YÊN

Thanh yên (Citrus medica) là một loại cây thuộc họ Cam, được sử dụng làm dược liệu từ rất lâu đời trong Y học cổ truyền. Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được trồng rộng rãi trên khắp châu Á. Thanh yên có nhiều thành phần hữu ích và được sử dụng trong nhiều bài thuốc để chữa bệnh. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Thanh yên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.
administrator
CÂY SẢNG

CÂY SẢNG

Cây sảng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sang sé, trôm thon, sảng lá kiếm, quả thang. Cây sảng lá kiếm là loại thực vật có hoa, không chỉ là cây cảnh đẹp mà còn có công dụng chữa bệnh. Dược liệu này chủ yếu chữa bỏng, sưng tấy, mụn nhọt, bạch đới, chấn thương khi té ngã. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator