CÂY THUỐC BỎNG

Cây thuốc bỏng, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây sống đời, diệp căn sinh, thổ tam thất, trường sinh, tầu púa sung, lạc địa sinh căn. Cây thuốc bỏng hay còn được gọi nhiều bằng cây sống đời. Cây thường được biết đến dùng làm thuốc chữa bỏng. Ngoài tác dụng chữa bỏng cây còn có thể chữa nhiều bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY THUỐC BỎNG

Đặc điểm tự nhiên

Cây thuốc bỏng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như cây lá bỏng, cây sống đời. Đây là một loại cỏ sống lâu năm, có nguồn gốc từ Madagascar.

Thân cây hình tròn, bề mặt nhãn, chứa nhiều đốm tía và có chiều cao dao động từ 40 – 60cm. Lá bỏng mọc đối xứng dọc theo hai bên thân cây, có thể là lá nguyên hoặc xẻ làm 3 thùy. Phiến lá dày, chứa nhiều nước, xung quanh mép lá có nhiều răng cưa tròn. Từ nách của các vết khía ngoài mép lá có thể mọc ra nhiều cây con.

Cây lá bỏng cho ra hoa vào tháng 2 đến tháng 5 hàng năm. Hoa mọc thành chùm trên đầu một cán dài và thõng xuống dưới. Hoa có thể có màu đỏ, hồng hay màu vàng.

Ngắt một lá để trên đĩa có ít nước hay trên mặt đất, từ mép lá, nơi răng cưa của lá sẽ mọc lên một cây khác. Có khi treo lá trên tường để ở chỗ mát, cây con cũng mọc lên như vậy.

Cây thuốc bỏng mọc hoang tự nhiên hoặc được trồng trong chậu để làm cảnh. Cây ưa sống ở những nơi có nhiều ánh sáng, ven bờ suối hay mọc hoang trên các vách đá. Ngoài Việt Nam, cây lá bỏng còn phân bố ở một số quốc gia khác như Madagascar, Caribe, Australia, New Zealand, Hawaii hay Tây Ấn,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây thuốc bỏng đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi thu hái đem rửa sạch và được dùng ở dạng tươi.

Thành phần hóa học

Thành Thành phần hóa học có 3 nhóm hoạt chất:

+Các acid hữu cơ như: malic, citric, succinic, fumaric, pyruvic, axala acetic, oxalic, lactic…

+Các glucozit flavonoid như: glycozit A, glucozit B và quexetin glycozit C là kampfearol 3 -glycozit.

+Các hợp chất phenolic gồm: acid p.cumaric, syringic, cafeic, phydroxybenzoic.

Tác dụng

+Tác dụng kháng nấm: Hoạt động diệt nấm rõ ràng của Cây thuốc bỏng chống lại loài nấm gây bệnh phổ biến nhất ở người là C. albicans đã được chứng minh.

+Tác dụng tái tạo mô: Dữ liệu phân tích mô học tạo ra bằng chứng rằng Cây thuốc bỏng có tác dụng tích cực trong việc tái tạo lại collagen và tái tạo biểu bì của khoang vết thương.

+Tác dụng bảo vệ dạ dày: Nước ép lá Cây thuốc bỏng bảo vệ niêm mạc của chuột chống lại các tổn thương dạ dày do indomethacin và ethanol gây ra, cho thấy rằng chúng có tác dụng bảo vệ dạ dày đáng kể.

+Tác dụng chống bệnh Leishmaniasis: Trước đây, nghiên cứu đã được chứng minh rằng chiết xuất lá cây thuốc bỏng uống có hiệu quả mạnh mẽ chống lại bệnh Leishmaniasis ở chuột. 

Công dụng

Cây thuốc bỏng có vị chua nhẹ, hơi chát, hạt, tính mát và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chấn thương do tai nạn, té ngã và các loại bỏng do nhiệt, bầm máu, rết cắn.

+Điều trị đau lưng, nhức mỏi xương khớp.

+Điều trị viêm họng, ho.

+Điều trị viêm loét dạ dày, viêm nhiễm đường ruột, bệnh trĩ nội có biểu hiện đi cầu ra máu.

+Điều trị mất sữa ở phụ nữ sau sinh, khó ngủ, mất ngủ.

+Điều trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại, kiết lỵ.

+Chữa say rượu, giải rượu.

+Điều trị mụn trứng cá, mề đay, bệnh chàm.

+Điều trị viêm xoang, viêm mũi, chảy máu cam.

+Điều trị bệnh phong ngứa không rõ nguyên nhân.

+Điều trị sốt xuất huyết.

+Điều trị ho gà ở trẻ em.

+Điều trị táo bón, nóng sốt ở trẻ em.

+Điều trị viêm đại tràng.

+Điều trị viêm tai giữa cấp tính.

+Điều trị đau mắt đỏ.

Liều dùng

+Dùng trong: Giã lá tươi chắt lấy nước uống hoặc sắc uống, mỗi ngày dùng 20 – 40g.

+Dùng ngoài: Giã lá tươi đắp trực tiếp lên khu vực cần điều trị hoặc bào chế thành thuốc mỡ để bôi.

Lưu ý khi sử dụng

+Tham khảo ý kiến thầy thuốc, bác sĩ trước khi dùng cây lá bỏng chữa bệnh tại nhà.

+Các bài thuốc từ lá bỏng thường cho tác dụng chậm. Hiệu quả chưa được khoa học chứng minh

+Kết quả điều trị phụ thuộc cơ địa và mức độ bệnh của đối tượng sử dụng. Có người dùng thấy bệnh tình cải thiện nhưng cũng có người ít hoặc hoàn toàn không thấy được hiệu quả.

+Cần đảm bảo vệ sinh trong khâu bào chế thuốc để không khiến cơ thể bị nhiễm khuẩn nặng thêm

+Trong thời gian sử dụng lá bỏng nếu bạn có biểu hiện bị dị ứng hoặc bệnh tình ngày càng tiến triển nặng hơn thì nên ngưng dùng ngay và liên hệ với thầy thuốc để được hướng dẫn cách xử lý.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator
RAU MÁC

RAU MÁC

Rau mác (Sagittaria sagittifolia) là loại cây thân thảo, sống lâu năm, phần thân dưới nước là thân rễ củ. Rau mác có vị hơi đắng, ngọt, tính mát và có độc ít, có tác dụng giảm đau, trừ thấp, giải độc, thanh nhiệt, cầm máu, lợi tiểu, giảm sưng…
administrator
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator
CÂY MẶT QUỶ

CÂY MẶT QUỶ

Cây mặt quỷ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nhàu tán, cây gạch, nhàu lông, dây đất. Cây mặt quỷ là một loại dược liệu mọc hoang phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rõ về những công dụng mà cây thuốc mà lại. Theo y học cổ truyền, cây có công dụng làm thuốc chữa nhiều loại bệnh về da như mụn nhọt, mẩn ngứa, các vết cắn và nhiều bệnh khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀNG KỲ

HOÀNG KỲ

Hoàng kỳ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Miên hoàng kỳ, khẩu kỳ, bắc kỳ, tiễn kỳ, sinh hoàng kỳ, đái thảm, thục chi, ngải thảo. Hoàng kỳ là một loài cây mọc hoang dại ở Trung Quốc, tuy nhiên đây là một vị thuốc quý được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với tác dụng bổ khí, chữa chứng suy nhược cơ thể, mệt mỏi, kém ăn, yếu sức. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU GỪNG

TINH DẦU GỪNG

Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale, thuộc họ Zingiberaceae. Đây là một trong những loại gia vị được sử dụng rất phổ biến trong căn bếp trên khắp thế giới. Không chỉ vậy, loại gia vị này còn được sử dụng từ hàng ngàn năm trước để điều trị nhiều bệnh. Các sản phẩm chiết xuất từ gừng ngày càng được ưa chuộng, bao gồm cả tinh dầu gừng, với mùi thơm đặc trưng và nhiều lợi ích sức khỏe khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu gừng và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
QUẢ SUNG

QUẢ SUNG

Sung có tên khoa học là Ficus racemosa, là cây thân gỗ to, cao trung bình từ 15 – 20m, không có rễ phụ, vỏ có màu nâu.
administrator