HOÀNG ĐẰNG

Hoàng đằng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vàng đắng, dây vàng, năm hoàng liên. Hoàng đằng là vị thuốc quý có vị đắng, tính hàn với tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Từ lâu, loại dược liệu này đã được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ, viêm ruột và một số tình trạng viêm nhiễm ngoài da,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOÀNG ĐẰNG

Đặc điểm tự nhiên

Hoàng đằng là loại cây dây leo to với phần thân già và rễ màu vàng. Phần thân cứng và có hình trụ, đường kính ở vào khoảng từ 5 – 10cm.

Lá cây mọc so le nhau dài khoảng từ 9 – 20cm, chiều rộng ở khoảng 4 – 10cm, cứng và nhẵn. Phiến lá có hình bầu dục với phần đầu nhọn và phần gốc là tròn hoặc cắt ngang. Mỗi lá sẽ có 3 gân chính rõ, phần cuống dài, hơi gần ở trong phiến, hai đầu thường phình lên.

Hoa đơn tính, có màu vàng lục, mọc thành từng chùy dài ở kẽ lá đã rụng, dài khoảng từ 30 – 40cm và phân nhánh 2 lần. Lá đài của hoa hình tam giác, hoa cái có 3 lá noãn, hoa đực có 6 nhị, phần chỉ nhị hẹp và dài hơn bao phấn. Mùa hoa ở vào khoảng từ tháng 5 – 7. 

Quả hạch có hình trái xoan, khi chín sẽ có màu vàng.

Dược liệu có nguồn gốc ở Malaysia và các quốc gia Đông Dương. Cây phát triển tốt ở những vùng có đất ẩm ướt. Hoàng đằng mọc hoang khắp nơi khắp các vùng núi ở nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Phần thân già và rễ của cây hoàng đằng được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu thường được thu hoạch vào mùa thu, ở khoảng tháng 8, tháng 9 hằng năm.

Chế biến: 

+Hoàng đằng phiến: Thái dược liệu thành phiến vát, dày 1 – 3mm, phơi hoặc sấy khô. Nếu rễ hay thân khô thì ngâm, ủ mềm, thái phiến vát như trên, rồi phơi hay sấy khô.

+Hoàng đằng sao: Đem hoàng đằng phiến sao đến khô vàng.

Dược liệu sau khi đã được sơ chế khô cần để trong túi kín và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Hoạt chất trong Hoàng đằng là alkaloid mà chất chính là palmatin 1 – 3,5%, một ít jatrorrhizin, columbamin và berberin. 

Tác dụng

+Tác dụng tăng độ đàn hồi cho mạch máu, ngăn ngừa sự hình thành của các mảng xơ vữa.

+Tác dụng làm giảm chất béo triglyceride tích trữ tại gan, đồng thời làm giảm hàm lượng cholesterol xấu có trong máu.

+Tác dụng bảo vệ sức khỏe tim mạch, giúp làm tăng khả năng giãn nở và co bóp của tim. Cùng với đó, nó còn hỗ trợ duy trì hoạt động của thần kinh giao cảm tại tim.

+Tác dụng ức chế vi khuẩn, giúp điều trị chứng tiêu chảy hay viêm kết mạc do nhiễm khuẩn.

+Tác dụng ức chế vi khuẩn đường ruột (Streptococcus hemolyticus và Staphylococcus aureus). Tuy nhiên, tác dụng của nó yếu hơn các loại kháng sinh thông dụng hiện nay.

+Tác dụng chống nấm, nhất là các loại nấm gây viêm nhiễm âm đạo.

+Tác dụng giúp chống rối loạn nhịp tim, đồng thời hạ huyết áp ở những người huyết áp cao.

Công dụng

Hoàng đằng có vị đắng, tính hàn và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị viêm ruột, kiết lỵ.

+Điều trị đau mắt đỏ có màng.

+Điều trị viêm tai có mủ.

+Điều trị viêm đường tiết niệu, viêm phế quản, viêm gan virus, viêm tai trong.

+Điều trị vàng da do bệnh gan.

+Điều trị tiêu chảy, sốt rét.

+Điều trị kẻ chân viêm lở chảy nước.

+Điều trị nổi mụn nhiều do nóng trong người ở trẻ em.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Ví dụ như sắc lấy nước uống, tán thành bột mịn, làm viên hoàn hay sử dụng ngoài da. 

Liều lượng tham khảo dùng cho một ngày từ 6 – 12g. Tuy nhiên, có thể linh hoạt thay đổi khi kết hợp với những vị thuốc khác hay tùy theo từng bài thuốc.

Lưu ý khi sử dụng

+Tuyệt đối không dùng dược liệu này cho những người mắc các bệnh có tính hàn (tay chân lạnh, rét, lạnh run, gặp lạnh đau tăng…).

+Cẩn trọng khi dùng dược liệu chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc. Thực hiện bài thuốc này ở nhà sẽ không đảm bảo vô khuẩn và rất dễ gây ra tình trạng bội nhiễm.

+Không dùng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

+Không dùng với những người dị ứng với các thành phần của vị thuốc.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
THỔ PHỤC LINH

THỔ PHỤC LINH

Nền Y học cổ truyền với việc sử dụng các dược liệu quý là một phần vô cùng quan trọng trong nên phát triển của Y học. Với kinh nghiệm hàng nghìn năm, dược liệu Thổ phục linh đã được dân gian ta sử dụng như một vị thuốc quý với rất nhiều công dụng như chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp do phong thấp, trị giun sán, kháng viêm, hạ huyết áp, giải độc… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thổ phục linh, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng trong trị bệnh.
administrator
TINH DẦU GỪNG

TINH DẦU GỪNG

Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale, thuộc họ Zingiberaceae. Đây là một trong những loại gia vị được sử dụng rất phổ biến trong căn bếp trên khắp thế giới. Không chỉ vậy, loại gia vị này còn được sử dụng từ hàng ngàn năm trước để điều trị nhiều bệnh. Các sản phẩm chiết xuất từ gừng ngày càng được ưa chuộng, bao gồm cả tinh dầu gừng, với mùi thơm đặc trưng và nhiều lợi ích sức khỏe khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu gừng và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
CƠM RƯỢU

CƠM RƯỢU

Cơm rượu là một loài cây phổ biến ở Việt Nam, đồng thời cũng là một loại dược liệu quen thuộc được sử dụng trong nhiều bài thuốc như: chống ho, giải cảm, tiêu đờm, kích thích hệ tiêu hóa, tán huyết ứ, chữa mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn, chữa tê thấp, kích thích tiêu hóa,...
administrator
THẦU DẦU

THẦU DẦU

Thầu dầu là một loại dược liệu đa số trồng để lấy hạt (đậu). Dầu thầu dầu sản xuất từ hạt chín đã bỏ vỏ, được sử dụng trong Y học từ rất lâu đời với công dụng điều trị táo bón, sử dụng trước nội soi ruột kết, và cũng như nhiều công dụng khác. Tuy nhiên, phần vỏ của hạt Thầu dầu lại chứa độc tố có tên là ricin. Thành phần này đã được thử nghiệm như một tác nhân trong chiến tranh hóa học, được tinh chế và tạo ra ở dạng hạt rất nhỏ có thể hít vào được. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thầu dầu, công dụng đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
DẦU CÂY TRÀ

DẦU CÂY TRÀ

Tinh dầu cây trà có màu vàng, được chiết xuất từ cây trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia thuộc họ Myrtaceae. Cây trà là loài cây bụi, mọc bản địa ở phía đông bắc vùng ven biển nước Úc. Dầu từ lá nghiền lần đầu tiên được sử dụng bởi bộ tộc Bundjalung bản địa Úc để điều trị bệnh đường hô hấp trên. Chúng đã được sử dụng gần 100 năm ở Úc. Hiện nay, đã có mặt trên toàn thế giới dưới dạng tinh dầu. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp.
administrator
DÂM BỤT

DÂM BỤT

Dâm bụt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông bụt, hồng bụt, bụt, xuyên can bì, mộc can. Dâm bụt – loài cây quen thuộc được trồng khắp nước ta để làm hàng rào, làm cảnh. Ngoài ra, các bộ phận của cây như: Lá, hoa, vỏ rễ còn được sử dụng để làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÁ CÁCH

LÁ CÁCH

Lá cách, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vọng cách, cách biển, lộc cách. Lá cách được biết đến là một trong những loại rau thường xuất hiện trong các bữa ăn tại các gia đình Việt. Nhưng ít ai biết rằng nó còn được coi như một vị thuốc quý, có tác dụng điều trị hữu hiệu nhiều loại bệnh như là vị thuốc bảo vệ gan, thanh nhiệt, chữa lỵ, hạ huyết áp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỦ CHÓC

CỦ CHÓC

Củ chóc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bán hạ nam, bán hạ lá ba thùy, cây chóc chuột, tậu chó, mía dò. Củ chóc là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Từ lâu, củ Chóc được dùng như một vị thuốc chống nôn mửa cho phụ nữ có thai, hen suyễn nhiều đờm, tiêu hoá kém mà ngực bụng đầy trướng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator