CÂY BÔNG GÒN

Cây Bông gòn là loài cây không còn xa lạ với người Việt Nam. Vừa tạo bóng mát, Bông gòn vừa là một dược liệu thường được sử dụng trong các bài thuốc Đông Y, nhất là với công dụng hỗ trợ tiêu hóa, xương khớp hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY BÔNG GÒN

Giới thiệu về dược liệu

Cây Bông gòn (Gossampinus malabarica), còn gọi là Bông gạo, Gòn, Cây gạo, Mộc miên, Hoa gạo. thuộc họ Gạo (Bombacaceae). Cây Bông gòn là một loại cây lâu năm, có thể cao lên tới 15m. Thân cây mảnh sần sùi, có những lông mịn. Cành cây hình trụ, mọc ngang, không có gai. Rễ phát triển mạnh, ăn sâu vào trong đất và có độ bám tốt. Lá mọc đối xứng, dài khoảng 7-15 cm.

Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, có màu đỏ, hình ống dài. Tràng 5 cánh, mặt ngoài có lông nhung. Nhị nhiều hợp thành 5 bó, ngắn hơn cánh hoa. Bầu hình nón, có lông mềm màu trắng. Hạt có hình trứng, xung quanh có lông dài, trắng, mịn. Quả nang, hình hộp dài, có những sợi lông dài bao quanh, dài từ 8 – 15 cm. Mặt trong của quả có nhiều sợi bông nhẹ, nổi trên nước, đàn hồi, dễ cháy, không thấm nước. Cây Bông gòn phân bố rộng khắp châu Á, từ Ấn Độ đến Trung Quốc và Đông Nam Á.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận thường được sử dụng làm thuốc của Bông gòn là vỏ thân , rễ và chất nhựa. Những vị thuốc này thường được dùng tươi. Vỏ cây lấy về cạo lớp vỏ thô và gai, rửa sạch và thái nhỏ hoặc phơi khô. Dùng tươi hoặc sắc uống.

Hoa và hạt cũng có thể dùng chữa bệnh.

Mủ Bông Gòn rất dễ lấy, chỉ cần dùng dao rạch một đường trên thân cây, sẽ có rất nhiều mủ chảy ra. Chỉ cần dùng xô hứng lấy mủ và đem về. Cần bảo quản và chế biến  đúng cách. Mủ Gòn mới chảy ra có thể chất rất mềm và dẻo. Một thời gian sau sẽ đông cứng lại từng những mảng lớn.

Sợi của Bông gòn không se thành búi giống sợi bông vải, nên đã được ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau bao gồm làm lớp cách nhiệt, cách điện, nhồi thú bông, nệm trải giường…

Hạt Bông gòn có nhiều dầu, dùng cho việc sản xuất xà phòng.

Gỗ của BÔng gòn nhẹ, mềm, dễ gia công. Nhiều nơi dùng gỗ của những cây Bông gòn cổ thụ, kích cỡ lớn, để làm ca nô.

Thành phần hóa học

Theo một số nghiên cứu, thành phần của cây Bông gòn như sau:

  • Toàn thân chứa đường, các nguyên tố vi lượng, pectin tannin, nhựa…

  • Rễ có cephalin phosphatide và chất nhầy. Phần trắng của rễ có thành phần tinh bột 71,2%; chất pectic 6%; chất vô cơ 2,1%; protein 1,2%; chất béo 0,9%; cephalin 0,3%.

  • Nụ hoa, đài hoa chứa protein thô, carbohydrate, chất vô cơ, canxi.

  • Vỏ thân có tannin 3,01% và chất nhầy.

  • Hạt có từ 20 – 26% chất béo đặc (phần nhân lên tới 35%).

  • Mủ Gòn có thành phần khá dồi dào, chứa các khoáng chất cần thiết bao gồm Ca, Mg, C, K, Na… Ngoài ra còn có hàm lượng chất xơ có khả năng hòa tan trong nước cao.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Bông gòn có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, tiêu viêm, chỉ huyết, giải độc tố, tiêu thũng, trị ho, giảm đau, chữa bệnh phụ khoa và tiểu đường. Bông gòn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm trong trường hợp bệnh nhiễm độc, làm mát cơ thể, giảm sốt, chữa bệnh đau rát họng, viêm dạ dày, viêm ruột, tiêu chảy, đau bụng và mụn nhọt. Ngoài ra, Bông gòn còn được sử dụng để giải độc gan, trị các bệnh về mật, chữa bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, ra máu đông kinh, ra khí hư và viêm tuyến tiền liệt.

Theo Y học hiện đại

Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về công dụng của Bông gòn (Gossampinus malabarica) trong y học hiện đại. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:

  • Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Ethnopharmacology (2018) đã chứng minh rằng các chiết xuất từ lá và rễ của Bông gòn có khả năng chống viêm và giảm đau hiệu quả. Các chất hoạt tính trong cây Bông gòn được xác định là flavonoid và saponin.

  • Nghiên cứu khác được đăng trên tạp chí Fitoterapia (2019) cũng chỉ ra rằng các chất hoạt tính trong Bông gòn có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học đã tìm thấy các hợp chất flavonoid và phenol trong cây Bông gòn.

  • Nghiên cứu trên tạp chí Journal of Chemical and Pharmaceutical Research (2015) cho thấy rằng Bông gòn có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Các chất hoạt tính chống oxy hóa trong cây bao gồm flavonoid, tannin và phenol.

  • Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí Food and Chemical Toxicology (2010) cũng chỉ ra rằng Bông gòn có khả năng giảm cholesterol và triglyceride trong huyết thanh.

Từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng Bông gòn có nhiều tác dụng khác nhau trong điều trị bệnh và bảo vệ sức khỏe. Tuy nhiên, cần phải tiếp tục thực hiện nhiều nghiên cứu để xác định rõ hơn về thành phần và cơ chế hoạt động của các chất hoạt tính trong cây này.

Cách dùng - Liều dùng

Các bài thuốc chữa bệnh sử dụng Bông gòn (Gossampinus malabarica) thường được kết hợp với các dược liệu khác và có thể có nhiều cách thực hiện khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ về bài thuốc và cách thực hiện:

  • Bài thuốc chữa ho: Hỗn hợp gồm lá Bông gòn (20g), hoa Hà thủ ô (10g), cam thảo (5g), nhục thung dung (5g). Sắc uống ngày 2-3 lần.

  • Bài thuốc chữa đau dạ dày: Hỗn hợp gồm rễ Bông gòn (30g), cỏ xạ hương (20g), nhục đậu khấu (15g), cam thảo (10g), đinh hương (5g), đỗ trọng (5g), hoa hòe (5g). Sắc uống ngày 2 lần, mỗi lần 1/2 ly trước khi ăn.

  • Bài thuốc chữa rụng tóc: Hỗn hợp gồm lá Bông gòn (30g), củ gừng tươi (30g), đinh hương (10g), rượu trắng (300ml). Phơi khô lá Bông gòn và sắc với các thành phần còn lại trong rượu trắng. Dùng để xoa lên da đầu hàng ngày.

Lưu ý rằng trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Các liều lượng và cách sử dụng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người.

Lưu ý

Dưới đây là những lưu ý cần biết khi sử dụng Bông gòn (Gossampinus malabarica) chữa bệnh:

  • Việc sử dụng quá liều Bông gòn có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như động kinh, giảm huyết áp và khó thở.

  • Các thành phần của Bông gòn có thể gây ra nguy hiểm cho thai nhi nên người phụ nữ đang mang thai nên tránh sử dụng.

  • Trước khi sử dụng Bông gòn, nên kiểm tra tình trạng sức khỏe để đảm bảo rằng không có tình trạng bệnh nền nào có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.

  • Trước khi sử dụng Bông gòn để điều trị bệnh, nên hỏi ý kiến của bác sĩ để được tư vấn về liều lượng và cách sử dụng phù hợp.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
KIM THẤT TAI

KIM THẤT TAI

- Tên khoa học: Gynura divaricata - Họ: Cúc (Asteraceae) - Tên gọi khác: Tam thất giả, rau tàu bay, bầu đất, thiên hắc địa hồng, cây lá đắng, nam phi diệp.
administrator
TANG DIỆP

TANG DIỆP

Vị thuốc Tang diệp thực chất là lá của cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
RAU MÙI TÂY

RAU MÙI TÂY

Rau mùi tây có tính ôn, vị cay, có tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống co thắt, điều trị rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chứng hôi miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, lợi tiểu và dùng trong ẩm thực, để trị sỏi thận, trĩ, rối loạn tiêu hóa, thiếu vitamin A, viêm da.
administrator
TRẦU KHÔNG

TRẦU KHÔNG

Trầu không là một trong những dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền, được sử dụng từ rất lâu đời để điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hô hấp và cảm mạo. Với các nghiên cứu hiện đại, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về thành phần hóa học và công dụng của Trầu không, từ đó tạo ra những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả hơn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trầu không và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe.
administrator
SINH ĐỊA

SINH ĐỊA

Sinh địa là loài cây thân thảo, sống lâu năm, có thể cao tới 40 – 50cm. Toàn cây có lông tơ mềm màu tro trắng. Thân không có khả năng phát sinh cành. Các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt mang 1 lá. Các đốt thân phía trên dài ra nhanh ở thời kỳ cây bắt đầu ra hoa. Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
administrator
MA HOÀNG

MA HOÀNG

Ma hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc, mọc hoang ở vùng Hoa Bắc, Tây Bắc. Ma hoàng chưa thấy ở nước ta, hiện nay dược liệu chủ yếu được ngập khẩu từ Trung Quốc.
administrator
TANG BẠCH BÌ

TANG BẠCH BÌ

Vị thuốc Tang bạch bì thực chất là vỏ rễ của cây Dâu tằm được thu hái, chế biến và sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
KIM TIỀN THẢO

KIM TIỀN THẢO

- Tên khoa học: Grona styracifolia (Osbeck) H.Ohashi & K.Ohashi - Họ Đậu (Fabaceae) - Tên gọi khác: Bạch Nhĩ Thảo, Vẩy Rồng, Đậu Rồng, Mắt Trâu, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Nhũ Hương Đằng,….
administrator