TIỀN HỒ

Tiền hồ là một loại dược liệu quý trong dân gian, thường được gọi với những tên khác như quy nam, xạ hương thái, thổ dương quỳ hay tử hoa tiền hồ. Tiền hồ thuộc họ Hoa tán, có tính hàn, vị cay đắng. Theo Y học cổ truyền, Tiền hồ có công dụng tuyên tán phong nhiệt, giảng khí trừ đàm, hạ khí chỉ ho. Các bài thuốc Đông Y ghi nhận Tiền hồ là một trong những thành phần quan trọng điều trị viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên...

daydreaming distracted girl in class

TIỀN HỒ

Giới thiệu về dược liệu

Dược liệu Tiền hồ có tên khoa học Peucedanum decursivum maxim, họ hoa tán (Umbelliferae). Tiền hồ là loại cây thân thảo, mọc thẳng, chiều cao từ khoảng 0.7 - 1.4m. Một số đặc điểm của cây Tiền hồ bao gồm:

  • Phần thân hình trụ, có nhiều khía dọc, mọc lông thô, được phân thành nhiều nhánh và đôi khi có hoa

  • Lá mọc ở gốc cây lớn, hình mác hay hoa thị, 1 – 2 lần xẻ lông chim. Cuống lá có hình bầu dục, răng cưa to, dài từ 14 – 30cm. Phiến lá uốn lượn, ôm thấy thân. Lá mọc ở thân nhỏ, cuống ngắn, bẹ lá rộng và phồng. Lá ở khía thu lại thành bẹ lá hoặc không cuống. Tất cả lá đều có khía răng cưa nhỏ và lông trắng ở cả 2 mặt đặc biệt là gân;

  • Hoa có màu tím, mọc thành cụm tán kép. Cụm hoa mọc thành xim hoặc ngù, mỗi đầu có khoảng 4 hoa. Tràng hoa hình ống, 5 hùy, 5 – 6 sợi mào lông, bao phấn có tai.

  • Quả bế, cụt ở hai đầu, có hình bầu dục, 10 cạnh lồi kích thước rộng 3 – 5mm , dài 5 – 7mm. Phân liệt quả có múi ở cạnh, khi chưa chín thì hai phân liệt bó lại, dính chặt vào nhau, khi chín phân liệt nở bung ra với rìa rộng, hơi dày.

Mùa ra hoa quả của Tiền hồ là từ tháng 1 – 8.

Tiền hồ được phân bố rộng rãi khắp Trung Quốc, gặp nhiều nhất ở Quảng Châu, Hàng Châu, Thiểm Tây. Cây Tiền hồ được ghi nhận mọc nhiều ở Đồng Đăng - Lạng Sơn, Việt Nam. Tiền hồ thường được người dân biết tới với tên khác là Quy nam. Một số người nhầm lẫn loại thực vật này với khương hoạt và độc hoạt, 2 loại dược liệu cũng sử dụng rễ nhưng thuộc loại khác. Ngoài ra, Tiền hồ còn dễ nhầm lẫn với Chỉ thiên dại (tên khoa học Elephantopus spicatus B. Juss. ex Aubl.) cùng họ, lá hẹp hơ, cụm hoa dạng bông.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng làm thuốc của dược liệu Tiền hồ là phần rễ. Rễ có thể thu hái bất cứ mùa nào trong năm. Tiền hồ phát triển mạnh nhất vào mùa thu, mùa đông và mùa xuân.

Tiền hồ sau khi đào lấy rễ, đem đi được rửa sạch, loại bỏ hoàn toàn phần đất cát. Tiếp tục đem đi phơi hoặc sấy khô.

Do Tiền hồ rất dễ bị mốc, nấm mọt tấn công nên cần bảo quản ở vị trí khô ráo, kín gió. Thỉnh thoảng nên mang dược liệu phơi nắng nhẹ và để khô ráo hoàn toàn.

Thành phần hóa học

Theo một số nghiên cứu được thực hiện cho tới nay, các chuyên gia ghi nhận được thành phần chiếm đa số là hợp chất glucozit (hay nodakenin), có công thức hóa học là C20H24O9. Bên cạnh đó, một số thành phần hóa học khác bao gồm tinh dầu, spongosterola, tanin.

Hợp chất nodakenin khi thủy phân biến đổi thành nodakenetin, glucose. Nodakenin có nhiệt độ nóng chảy khoảng 215 oC, tan trong cồn, axit axetic; không tan trong ete, benzen, dầu hỏa. Nodakenetin có nhiệt độ chảy khoảng 185 oC.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học hiện đại

Theo các nghiên cứu hiện đại, Tiền hồ được ghi nhận với một số công dụng sau:

  • Tiền hồ được ghi nhận có công dụng hóa đờm tốt. Tuy nhiên, hiệu quả giảm ho chưa được chứng minh;

  • Gia tăng lượng máu tới động mạch vành;

  • Ức chế kết tập tiểu cầu;

  • Kháng virus cúm

  • Ức chế hoạt động của nấm;

  • Tác động an thần kinh.

Theo Y học cổ truyền

Tiền hồ có tính hơi hàn, vị đắng cay. Quy vào kinh là phế và tỳ. Một số công dụng của Tiền hồ theo Đông Y:

  • Tiền hồ có công dụng tuyên tán phong nhiệt, giáng khí trừ đàm;

  • Chủ trị các chứng đờm chọc thủng tắc ở phế gây ra chứng ngoại cảm phong nhiệt, ho suyễn, giúp hạ sốt, giảm đau do cảm mạo, đau đầu, nóng sốt;

  • Sử dụng trong tâm phúc kết khí, phong đầu thống, đàm mãn, khử đờm hạ khí;

  • Điều trị hàn nhiệt, thương hàn;

  • Hóa đàm nhiệt;

  • Thanh phế nhiệt, tán phong tà;

  • Điều trị chứng thực nhiệt, ngoại câu nhiệt, phát sốt.

Cách dùng - Liều dùng

Mỗi ngày sử dụng khoảng 9 – 15 gram tiền hồ ở dược liệu tươi hoặc đã phơi, sấy khô để nấu thành cao hay sắc lấy nước uống.

Trị viêm phế quản, đờm đặc 

Bài thuốc gồm 10g dược liệu tiền hồ, 10g tang bạch bì, 10g đào nhân, 10g bối mẫu, 8g khoản đông hoa, 3g cam thảo và 3g cát cánh.

Đem tất cả các dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho tất cả vào nồi cùng 600ml nước lọc. Tiến hành sắc trong 30 phút với lửa nhỏ, cho đến khi lượng nước còn lại khoảng 200ml. Cuối cùng để nguội bớt, chia ra 3 lần uống trong ngày.

Trị viêm phế quản nhiệt

Bài thuốc gồm 10g tiền hồ, 10g tang bì, 10g hạnh nhân, 10g mạch môn, 6g bối mẫu, 3g cam thảo, 3 lát gừng tươi.

Đem các dược liệu rửa sạch với nước muối, cho tất cả vào nồi, sắc cùng 600ml nước lọc. Thời gian sắc thuốc khoảng 20 phút, cho đến khi lượng nước còn lại một nửa. Để nguội bớt, lấy phần nước và chia ra 3 lần uống trong ngày. Thực hiện bài thuốc liên tục trong 7 – 10 ngày sẽ nhận được hiệu quả.

Trị viêm đường hô hấp trên

Bài thuốc gồm tiền hồ, cát cánh và bạc hà mỗi vị 6g, hạnh nhân và ngưu bàng tử mỗi vị 10g.

Đem tất cả nguyên liệu rửa sạch cùng nước muối, cho tất cả vào nồi với 800ml nước lọc. Tiến hành sắc thuốc đến khi lượng nước còn lại 400ml (1 nửa) thì ngưng. Để thuốc nguội bớt, chia ra 3 lần uống mỗi ngày.

Trị đau đầu, cảm mạo

Bài thuốc gồm 10g mỗi vị Tiền hồ, Kinh giới, Bạch chỉ.

Đem tất cả dược liệu rửa sạch với nước muối, cho vào nồi với khoảng 600ml nước lọc. Tiến hành sắc thuốc trong 20 phút. Đợi thuốc nguội, lấy phần nước và chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang như trên cho tới khi tình trạng bệnh thuyên giảm.

Trị nhọt đang sưng

Chuẩn bị 20g dược liệu tiền hồ tươi, rửa sạch cùng nước muối và để ráo nước. Cho dược liệu vào cối, giã nát. Dùng cả phần nước cốt và bã dược liệu để đắp lên vị trí các mụn nhọt đang sưng. Thực hiện 2 lần/ngày để thấy hiệu quả.

Trị ho lâu ngày, ho khan

Chuẩn bị 30g tiền hồ tươi, rửa sạch với nước muối và để ráo. Cho tiền hồ vào cối, giã nát. Sau đó lấy phần nước cốt, bỏ bã để ngậm, nuốt từ từ. Thực hiện bài thuốc 1 lần/ngày trong vòng 7 – 10 ngày liên tiếp.

Bên cạnh đó, có thể dùng Tiền hồ đã rửa sạch, cho vào nồi cùng 600ml nước lọc. Tiến hành sắc với lửa nhỏ tới khi lượng nước trong nồi còn khoảng 300ml. Dùng phần nước uống ngay khi còn ấm 1 lần/ngày trong vòng 7 ngày.

Lưu ý

Tiền hồ có nhiều lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta, tuy nhiên khi sử dụng cần có một số lưu ý sau:

  • Tuyệt đối không được sử dụng dược liệu kém chất lượng, không có nguồn gốc rõ ràng. Những loại dược liệu này có nguy cơ ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và tình trạng sức khỏe của chúng ta;

  • Rửa sạch tiền hồ với nước muối trước khi sử dụng;

  • Đối với bài thuốc sử dụng Tiền hồ đắp trị mụn nhọt đang sưng, cần vệ sinh vùng da sạch sẽ trước khi đắp thuốc.

  • Hỏi ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng Tiền hồ trị bệnh

  • Những người có cơ địa nhạy cảm, trẻ em, phụ nữ đang mang thai và cho con bú cần thận trọng trước khi sử dụng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA

THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA

Thất diệp nhất chi hoa là một dược liệu được sử dụng rất lâu đời, biết đến với công dụng thanh nhiệt giải độc, điều trị trong trường hợp bị rắn độc hay côn trùng cắn. Bên cạnh đó, dược liệu này còn thường được sử dụng để trị các bệnh viêm da, mụn nhọt, viêm tuyến vú, nhất là ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Đặc biệt, các chuyên gia đã tiến hành nghiên cứu loại thảo dược này trong điều trị ung thư. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thất diệp nhất chi hoa, công dụng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator
HƯƠNG THẢO

HƯƠNG THẢO

Hương thảo là dược liệu được biết đến với tác dụng chữa các bệnh về ho, viêm họng, thấp khớp, đau nửa đầu, viêm giác mạc, trướng bụng khó tiêu, kích thích hệ tiêu hóa, tăng cường sức khỏe, chữa căng thẳng thần kinh, ngăn ngừa rụng tóc...
administrator
BỤP GIẤM

BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẦU JOJOBA

DẦU JOJOBA

Cây jojoba có tên khoa học là Simmondsia chinensis. Cây có có nguồn gốc từ sa mạc ở Bắc và Trung Mỹ nhưng được trồng trên toàn thế giới như Chile, Ai Cập và Argentina. Jojoba được sử dụng rộng rãi bởi người Mỹ bản địa ở California. Có thể dùng trái cây jojoba trong nấu nướng hàng ngày hoặc dùng dầu để trị bệnh. Trong hạt jojoba chứa hầu hết hàm lượng dầu sáp của cây (khoảng 50 – 52%). Dầu jojoba dạng thô được tách chiết trực tiếp bằng phương pháp ép lạnh, hoặc chiết xuất bằng dung môi hòa tan. Dầu jojoba có màu vàng nhạt đến vàng, mùi thơm nhẹ đặc trưng của hạt.
administrator
BÀN LONG SÂM

BÀN LONG SÂM

Theo dân gian, Bàn long sâm thường được sử dụng trong trường hợp suy nhược cơ thể. Bàn long sâm còn có tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo.
administrator
DÂY BÔNG XANH

DÂY BÔNG XANH

Dây bông xanh, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây bông xanh, bông báo, madia, cát đằng. Dây bông xanh được biết đến phổ biến với công dụng trang trí cảnh quan. Ít người biết loại cây này còn có hiệu quả điều trị bệnh rất tốt. Theo đông y, dây bông xanh có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm và làm lành vết thương do rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHỔ QUA

KHỔ QUA

- Tên khoa học: Momordica charantia - Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae) - Tên gọi khác: Mướp đắng, Mướp mủ, Lương qua, Cẩm lệ chi, Mác khấy (Tày)
administrator