RAU BỢ

Rau bợ (Marsilea quadrifolia) là cây thân thảo, cao 15 – 20 cm. Cây mọc bò, thân mảnh, có nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ con và 2 lá, có cuống dài 5 -15 cm.

daydreaming distracted girl in class

RAU BỢ

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Marsilea quadrifolia

Họ: Tần (Marsileaceae)

Tên gọi khác: Tứ diệp thảo, Cỏ bợ, Tần thái, Cỏ chữ điền, Rau tần.

Đặc điểm thực vật

Rau bợ là cây thân thảo, cao 15 – 20 cm. Cây mọc bò, thân mảnh, có nhiều mấu, mỗi mấu mang rễ con và 2 lá, có cuống dài 5 -15 cm. 

Lá có 4 lá chét hình tam giác ngược, xếp chéo tạo thành chữ thập, gốc thuôn hẹp, đầu bằng rộng, mép nguyên, hai mặt lá nhẵn. Lá rũ xuống vào ban đêm.

Bào tử nhỏ, mọc 2 - 3 cái ở cùng một gốc cuống lá; bên trong chia thành nhiều ô ngang chứa các bào tử nang nhỏ sẽ cho nguyên tản đực và bào tử nang lớn sẽ cho nguyên tản cái. Đầu bào tử tròn, có lông dày và răng nhỏ ở gần gốc.

Mùa sinh sản: tháng 5-6.

Phân bố, sinh thái

Rau bợ là cây ưa ánh sáng, hay mọc hoang ở những ruộng nước, ao, mương, hồ, đầm lầy, ở những vùng đất mềm, có độ ẩm cao. Rễ và thân rễ cây ngập trong bùn, còn lá vươn lên khỏi mặt nước.

Rau bợ có nguồn gốc và phân bố tập trung ở những nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Nam Á, Trung Quốc, một số nước châu Âu và châu Mỹ. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi, từ vùng đồng bằng, trung du đến vùng núi, nơi độ cao có thể lên đến 1000m.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: toàn cây

Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm. Có thể dùng tươi nấu canh, làm rau sống ăn hoặc phơi khô để dùng dần.

Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát, tránh những nơi ẩm ướt.

Thành phần hóa học 

Theo nghiên cứu, trong rau bợ chứa 84,2% nước, 4,6% Protid, 1,6% Glucid, 0,72 mg% Caroten, 76 mg% Vitamin C. Ngoài ra, còn có Cyclaudenol, carbohydrat, các acid hữu cơ, acid amin, caroten, vitamin,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền: Rau bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, trấn tính, nhuận gan, sáng mắt. Do đó dược liệu được dùng để chữa đái tháo đường, đái ra máu, viêm thận gây phù, sỏi tiết niệu, bệnh về thần kinh như điên cuồng sốt cao, suy nhược thần kinh, động kinh, các chứng sưng đau như viêm kết mạc, viêm lợi, viêm gan, đau răng, đinh nhọt, tắc tia sữa, sưng vú, bạch đới, khí hư và rắn độc cắn.

Theo Y học hiện đại, rau bợ có tác dụng lợi tiểu.

Cách dùng - Liều dùng 

Ngày dùng 20 – 30g cây tươi hoặc đem phơi khô, sao vàng, sắc nước hoặc pha trà uống. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Cũng có thể dùng dưới dạng làm rau ăn sống, nấu canh.

Một số bài thuốc có Rau bợ:

- Bài thuốc trị sỏi bàng quang và sỏi thận: Rửa sạch một nắm cây cỏ bợ tươi, sau đó giã cho nát rồi vắt lấy nước uống vào mỗi buổi sáng

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Sắc lấy nước uống hằng ngày các dược liệu thiên hoa phấn và cây rau bợ mỗi vị 10 – 15g. Lưu ý: Khi áp dụng bài thuốc này, nên hạn chế ăn thực phẩm nhiều đường và xây dựng lối sống lành mạnh để ổn định đường huyết.

- Bài thuốc trị chứng tiểu dắt và bí tiểu: Sắc lấy nước uống hằng ngày 10 -15g rau bợ khô

- Bài thuốc lợi vị, kiện tỳ, ổn định đường huyết và giảm cảm giác thèm ăn ở người bị tiểu đường: Sắc kỹ 10 g thiên hoa phấn và 30 g cỏ bợ, sau đó lọc lấy dịch rồi cho 50g hoài sơn vào nấu cháo ăn.

- Bài thuốc trị chứng sỏi đường tiết niệu: Rửa sạch các dược liệu lá phèn đen 10g, ngải cứu 10g, búp non của cây dứa dại 20g và cây cỏ bợ 30g. Sau đó giã và vắt lấy nước uống vào sáng sớm. 

- Bài thuốc trị chứng nổi mẩn đỏ do nhiệt, sưng lở ngoài da: Rửa sạch một nắm rau bợ tươi, sau đó giã nát và vắt lấy nước bôi lên vùng da cần điều trị.

- Bài thuốc trị tiểu nóng và bí tiểu: Phơi khô 0,5 kg rau bợ. Mỗi lần dùng 16g sắc với 3 bát nước còn lại 1 bát. Chia nước sắc thành 3 lần uống, mỗi lần cách nhau 3 giờ. 

- Bài thuốc chữa chứng bạch đới: Sắc 20 g rau bợ khô 20g với 3 bát nước còn lại 1 bát, đem chia thành 3 lần uống. Nên dùng khi nước còn nóng, mỗi lần uống cách nhau từ 3 – 4 giờ. Đồng thời nên dùng rau bợ khô 32g đem nấu lấy nước ngâm rửa âm hộ.

- Bài thuốc trị chứng sưng vú: Rửa sạch một nắm rau bợ, rồi giã nát và vắt lấy nước. Sau đó dùng nước cốt hòa với 1 ly nước đun sôi để nguội và chia thành 2 lần uống. Dùng bã của cây rau bợ đắp lên vùng vú sưng đau. 

- Bài thuốc trị chứng tắc tia sữa: Đem sắc 20 g  rau bợ khô 20g với nửa siêu nước còn lại 1 bát, đem chia thành 2 lần và dùng uống trong ngày. Mỗi lần uống cách nhau 4 giờ đồng hồ. Sau đó dùng vải bọc bã chườm lên ngực để làm thông tia sữa.

- Bài thuốc chữa bỏng: Rửa sạch một năm rau bợ tươi, sau đó giã nát và đắp lên vùng da bị bỏng.

Lưu ý

- Rau bợ mọc sâu ở dưới bùn, vì vậy chỉ nên dùng phần lá non và phần trên. Khi dùng đem ngâm rửa sạch với nước muối loãng để làm sạch đất cát và loại bỏ mùi tanh của bùn.

- Cây cỏ bợ có tính hàn nên tránh dùng ở người có tỳ thận dương hư hay tỳ vị hư nhược (lạnh bụng, khó tiêu, hay đi phân lỏng, chân tay lạnh).

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH CƯƠNG TẰM

BẠCH CƯƠNG TẰM

Bạch cương tằm là vị thuốc có nguồn gốc từ con tằm ăn lá dâu, khá phổ biến trong dược liệu Đông y. Nhìn có vẻ bình thường nhưng từ những con tằm ăn dâu bị nhiễm khuẩn Batrytis Blas rồi chết cứng (tằm vôi), sau đó được các thầy thuốc đem đi phơi khô thành vị thuốc hết sức thú vị.
administrator
VÔNG VANG

VÔNG VANG

Dược liệu Vông vang (Abelmoschus moschatus) là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các thành phần hóa học trong Vông vang như flavonoid, acid hữu cơ và chất nhầy đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng khác nhau trong y học. Vông vang được sử dụng để chữa bệnh và làm thuốc truyền thống từ hàng trăm năm qua và hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
KEO GIẬU

KEO GIẬU

- Tên khoa học: Leucaena glauca Benth. - Họ Trinh nữ (Mimosaceae) - Tên gọi khác: bình linh, keo giun, bồ kết dại, cây muồng,..
administrator
KHƯƠNG HOẠT

KHƯƠNG HOẠT

Tên khoa học: Notopterygium incisium, Họ: Hoa Tán (Apiaceae). Tên gọi khác: Tây khương hoạt, Xuyên khương hoạt, Hồ Vương Sứ Giả, Khương Thanh.
administrator
TRÀ XANH

TRÀ XANH

Trà xanh (chè xanh) hay Camellia sinensis là một loại thảo dược nổi tiếng được sử dụng trong đời sống hàng ngày để thanh nhiệt, giải khát.
administrator
RỄ CAU

RỄ CAU

Theo y học cổ truyền, rễ cau giúp tiêu hóa, sát trùng. Dùng để điều trị các bệnh giun sán, ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lị mót rặn, phù thũng.
administrator
MẬT NHÂN

MẬT NHÂN

Cây Mật nhân còn được biết đến với tên gọi cây bá bệnh. Lí do mà Mật nhân có cái tên thường gọi như vậy là do trong dân gian người ta đã sử dụng loại dược liệu này trong việc điều trị rất nhiều các bệnh lý khác nhau.
administrator
TINH DẦU HOA ANH THẢO

TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tinh dầu hoa anh thảo là một chế phẩm ngày càng phổ biến, thường có trong các sản phẩm thực phẩm chức năng hay thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Thành phần này được ghi nhận có nhiều công dụng điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ và có thể sử dụng tinh dầu Hoa anh thảo hợp lý. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa anh thảo và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator