RỄ CAU

Theo y học cổ truyền, rễ cau giúp tiêu hóa, sát trùng. Dùng để điều trị các bệnh giun sán, ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lị mót rặn, phù thũng.

daydreaming distracted girl in class

RỄ CAU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Areca catechu L. 

Họ: Cau (Arecaceae)

Tên gọi khác: Binh lang, Tân lang

Đặc điểm thực vật

Cau là loại cây có thân cột, mọc thẳng đứng, hình trụ rỗng, toàn thân không có lá mà có nhiều vòng đốt là vết tích của lá rụng, gốc thân hơi phình ra. Ở ngọn có một chùm lá to, lá có bẹ to, mọc thành vòng thưa, chia nhiều thùy xẻ lông chim, các thùy trên cùng đính nhau. 

Cụm hoa dạng bông mo phân nhánh, mo rụng sớm. Trong cụm hoa, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng, 6 nhị. Hoa cái to, bao hoa không phân hóa. Noãn sào thượng 3 ô. 

Quả hạch hình trứng hoặc hình cầu, to bằng quả trứng gà, mọc thành buồng. Quả bì có sợi, phía ngoài màu xanh hóa, phần hạt có nội nhũ xếp cuốn. 

Hạt hình trứng hoặc hình cầu dẹt, đáy phẳng, ở giữa lõm. Mặt ngoài màu nâu vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ nhạt với những nếp nhăn hình mạng lưới. Vị chát và hơi đắng.

Mô tả dược liệu

Rễ cau là phần rễ mọc nổi trên mặt đất của cây cau, có màu nâu vàng hoặc cam tùy theo môi trường sống và tuổi thọ của cây cau. Phần rễ này thường chỉ lớn bằng ngón tay trỏ.

Phân bố, sinh thái

Cau được trồng nhiều nơi như Thanh Hóa, Thừa thiên-Huế, Quảng Trị, Nghệ An, Hải Phòng, Mỹ Tho, Bến Tre, Rạch Giá, Cần Thơ,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ cau

Thu hái, chế biến: Nên thu hái rễ ở những cây cau đã trồng lâu năm, càng lâu càng tốt, nhưng ít nhất là 5 năm tuổi. Lấy những rễ cau mọc ngược, trơ lên khỏi mặt đất, không dùng rễ đâm sâu xuống. 

Thành phần hóa học 

Các thành phần có trong cây cau là phenol (31,1%), polysaccharid (18,7%), chất béo (14,0%), chất xơ (10,8%) và alkaloit (0,5%) (gồm arecoline, arecaine , guvacoline, guvacine, arecolidine, homoarecoline và isoguvacine).

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền, rễ cau giúp tiêu hóa, sát trùng. Dùng để điều trị các bệnh giun sán, ký sinh trùng đường ruột, thực tích khí trệ, bụng đầy tiện bón, chứng tả lị mót rặn, phù thũng.

Theo y học hiện đại, rễ cau có tác dụng:

- Chữa yếu sinh lý: Chiết xuất từ rễ cau giúp kéo dài thời gian quan hệ.

- Chữa liệt dương: Alkaloid trong rễ cau giúp kích thích hệ thần kinh trung ương, làm tăng cảm giác hưng phấn khi quan hệ. Bên cạnh đó, nó còn làm giãn mạch máu, kích thích sự cương cứng của dương vật và cải thiện chất lượng tinh trùng hiệu quả.

- Cải thiện chức năng thận.

- Kháng nấm, kháng khuẩn: Chiết xuất từ rễ cây cau có thể ngăn chặn sự phát triển của các loại nấm Candida, Aspergillus và Penicillium notatum. Do đó, rễ có vai trò trong sản xuất thuốc kháng nấm.

- Diệt giun sán: Arecoline trong rễ cau có khả năng ức chế nhiều loại ký sinh trùng.

- Hỗ trợ điều trị tâm thần: Hoạt chất Arecoline từ rễ cây cau cũng có thể cải thiện tâm trạng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt và rối loạn lo âu.

- Hỗ trợ tiêu hóa: Hoạt chất Arecoline giúp tăng nhu động ruột, hỗ trợ điều trị chứng khó tiêu, đầy bụng và táo bón.

- Chống oxy hóa: Các thành phần Polyphenol, Flavonoid có trong rễ đều là những chất chống oxy hóa, giúp trung hòa các gốc tự do.

- Arecoline trong rễ cây cau làm tăng sự giải phóng hormone giải phóng cortisol nội sinh (CRH) bằng cách kích thích trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, có tác dụng giảm stress, giảm đau.

Cách dùng - Liều dùng 

- Rễ cau sắc nước uống: Nước sắc từ rễ cau giúp tăng cường chức năng thận, cải thiện lưu thông khí huyết, hỗ trợ kiểm soát xuất tinh sớm.

Cách làm: Sắc rễ cau đã sao vàng với khoảng 500 mL nước lọc, rồi cô cạn còn khoảng 150-200ml thì dừng lại. Lọc lấy nước cốt, bỏ phần bã. Chia 2 phần, sử dụng vào buổi sáng và buổi tối.

- Bài thuốc bổ thận tráng dương với rễ cau ngâm rượu

Cách làm: Ngâm 2 kg rễ cau đã phơi hoặc sấy khô với 4 lít rượu nếp trắng, rồi đặt bình ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp. Sau khoảng 1 tháng có thể bắt đầu sử dụng. Đối với rượu ngâm tăng cường sinh lý, mỗi ngày chỉ nên dùng tối đa khoảng 30ml. Uống trong bữa ăn chính và không sử dụng khi bụng đói.

- Chữa yếu sinh lý bằng rễ cau kết hợp rễ trầu không

Cách làm: Sắc 15g rễ cau non, 15 g rễ trầu không cùng với 500ml nước, cô đặc lại còn khoảng 250-300ml. Gạn lấy nước, chia làm 2 lần uống sáng và chiều.

- Bài thuốc tăng cường sinh lý từ rễ cau và các loại thảo dược

Cách làm: Sao vàng 15 g rễ cau, 40 g thục địa, 40 g ba kích, 40 g hoài sơn. Sau đó cho 15 g quế vào rồi tán thành bột mịn. Luyện với mật ong và làm thành viên hòan. Nam giới nên sử dụng mỗi ngày khoảng 3-4 viên trong 2 tháng liên tiếp để có kết quả tốt.

- Chữa liệt dương với rễ cau và thỏ ty tử

Cách làm: Tán thành bột mịn 100 g rễ cau và 40 g thỏ ty tử. Sau đó thêm mật ong, trộn đều và làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 8-10g.

- Bài thuốc tăng sinh lý từ rễ cau và nấm ngọc cẩu

Sắc các dược liệu 10 g nấm ngọc cẩu khô, 10 g rễ cau khô, 10 g nhục thung dung với 700-1000ml nước. Cô cạn còn khoảng 300ml, gạn lấy nước, uống 2 lần sáng chiều.

Nên kiên trì sử dụng trong khoảng 30 ngày. Sau đó ngưng 1 tháng mới tiếp tục sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
BA ĐẬU

BA ĐẬU

Ba đậu là loại dược liệu quý nên dùng cẩn thận. Bên cạnh đó, còn có tên gọi khác là Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử…
administrator
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
TRÁI QUÁCH

TRÁI QUÁCH

Trái quách là một loại trái cây tương đối phổ biến ở các tỉnh miền Nam, có hình dáng và mùi vị độc đáo. Trái quách có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe bao gồm như chống viêm ruột, nhuận tràng, bổ dưỡng… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái Quách và những lợi ích của nó đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
TINH BỘT NGHỆ

TINH BỘT NGHỆ

Tinh bột nghệ đã được dân gian sử dụng từ rất lâu đời giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, trong đó đặc biệt là đau dạ dày. Hiện nay, khi khoa học phát triển, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu kỹ càng hơn về loại dược liệu này, cũng như khám phá ra nhiều công dụng tuyệt vời khác của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về Tinh bột nghệ.
administrator
RAU CẦN TA

RAU CẦN TA

Rau cần ta có tên khoa học là Oenanthe javanica, là một dược liệu được sử dụng rất nhiều với công dụng cải thiện sức khỏe.
administrator
SO ĐŨA

SO ĐŨA

So đũa là cây thân gỗ, cao khoảng 8 – 10m và phát triển rất nhanh. Thân và cành mảnh, bề mặt nhẵn, vỏ sần sùi, dày và tiết ra mủ có màu đỏ. Rễ cọc, có nhiều rễ non và rễ phụ thường được vi khuẩn cộng sinh và tạo thành các nốt sần.
administrator
CHÌA VÔI

CHÌA VÔI

Chìa vôi từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm.
administrator
ÍCH TRÍ NHÂN

ÍCH TRÍ NHÂN

- Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig - Họ: Zingiberaceae (Gừng) - Tên gọi khác: riềng lá nhọn Ích trí nhân là quả chín của cây mang đi sấy khô.
administrator