TRÀ XANH

Trà xanh (chè xanh) hay Camellia sinensis là một loại thảo dược nổi tiếng được sử dụng trong đời sống hàng ngày để thanh nhiệt, giải khát.

daydreaming distracted girl in class

TRÀ XANH

Giới thiệu về dược liệu 

Trà xanh (chè xanh) là một loại thảo dược nổi tiếng được sử dụng trong đời sống hàng ngày để thanh nhiệt, giải khát.

Tên gọi khác: Trà xanh, Trà.

Tên khoa học: Camellia sinensis O.Ktze

Họ khoa học: Chè (Theaceae)

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển

Trà xanh được sử dụng rộng rãi ở các nước Châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Ở nước ta, cây này được trồng nhiều ở Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Lâm Đồng ... Cây ưa khí hậu ẩm, đất chua, cần có bóng râm để đảm bảo mùi thơm. 

Chè xanh thường được tách cả lá và cành đun thành nước uống gọi là trà xanh, cũng có thể hái về, vò nát, pha thành trà thơm, pha với nước để sử dụng làm thuốc.

Thu hoạch lá non và búp chè xanh vào mùa xuân. Thời kỳ ra hoa từ tháng 9 đến tháng 12, quả chín từ tháng 10 đến tháng 11 năm sau. 

Chè xanh là một loại cây dễ tăng trưởng, hoang dại, không cắt tỉa chúng có thể cao tới hơn 10 mét. Nó đôi khi mọc trong rừng trên núi đá cao. Tuy nhiên, khi trồng phải tỉa cành thường xuyên để thuận tiện cho việc thu hoạch. 

Cây nhỏ, rậm rạp, phân cành mạnh, thân và cành màu nâu, một số cành non có màu xanh. Các lá mọc xen kẽ và không rụng. Phiến lá hình trứng, mặt lá nhẵn, mép nguyên hoặc hơi có răng, đầu và đuôi thuôn nhọn. Những lá non, màu xanh nhạt được thu hoạch để làm trà. Ở giai đoạn này, mặt dưới lá có lông ngắn màu trắng. Và khi già, nó chuyển sang màu xanh đậm. 

Hoa lớn màu trắng nở trên kẽ lá, rất thơm, có nhiều nhị màu vàng. Đường kính 2,5-4 cm, 7-8 cánh hoa. Quả thường là một quả nang 3 ngăn đường kính 2-3 cm, nhưng chỉ còn lại một hạt do các hạt còn lại bị teo đi. Quả được thu hoạch bằng cách cắt, khi chín vỏ có dạng gỗ cứng và có màu nâu đen. Hạt không có nội nhũ, lá mầm to, nhiều dầu. 

Tốc độ tăng trưởng: nhanh

Lá trà xanh được sử dụng trong sản xuất đồ uống và thuốc

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Lá trà xanh được sử dụng trong sản xuất đồ uống và thuốc. 

Lá chè xanh được thu hoạch vào mùa xuân và chỉ thu hái lá và búp chè non. Sau đó rửa sạch, sắc uống, chà xát rồi phơi khô dùng dần. 

Trà xanh cũng được làm bằng cách đun sôi cam thảo và nước trong 30 phút. Sau đó lọc lấy nước, để dành phần bã, thêm một chút nước và đun sôi trong 30 phút. Tiếp tục lọc lấy nước và trộn đều hai phần với nhau. 

Đun sôi nước đến khoảng 100ml trên lửa nhỏ, thêm 0,3g natri benzoat / 0,03g nipagin và để dành. 

Mỗi lần dùng 5 đến 10 ml, ngày 4 lần. Duy trì nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học 

Lá trà xanh chứa flavonoid, saponin triterpene, caffeine, tannin, quercetin, tinh dầu, axit ascorbic (vitamin C), riboflavin (vitamin B), carotenes, axit malic, theophylline, xanthine, axit oxalic, kaempferol, ...

Tác dụng - Công dụng 

Tác dụng theo Đông Y

Công dụng: Lợi tiểu, định thần, thanh nhiệt, giải khát, tiêu cơm, làm mát cơ thể.

Sử dụng cho người: Tâm trí rối loạn, người nóng, tả lỵ, mụn nhọt, chóng mặt, ăn không tiêu.

Tác dụng theo y học hiện đại

  • Ngăn ngừa tiêu chảy: Chất tannin trong lá trà xanh khi tiếp xúc với niêm mạc ruột sẽ làm giảm sự hấp thu canxi và sắt, ngăn ngừa tiêu chảy.

  • Giảm nguy cơ ung thư: Lá trà xanh chứa nhiều chất chống oxy hóa (quercetin, flavonoid, carotenes, vitamin C, EGCG) có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do, tăng cường hệ thống miễn dịch, bảo vệ tế bào khỏi các tác nhân gây bệnh. 

  • Ngăn ngừa bệnh tim mạch: Giàu chất chống oxy hóa, trà xanh giúp làm sạch mạch máu và giảm mức cholesterol trong cơ thể. Sử dụng nước trà xanh thường xuyên có thể giúp duy trì sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tim mạch. 

  • Chống lão hóa: Polyphenol trong trà xanh chống lại các gốc tự do gây ra quá trình lão hóa của cơ thể. 

  • Duy trì xương và khớp khỏe mạnh: Hàm lượng florua cao trong trà xanh bảo vệ hệ thống khớp và hỗ trợ kiểm soát triệu chứng của các bệnh khớp mãn tính như viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. ...

  • Cải thiện trí nhớ: Chất catechin và chất chống oxy hóa trong lá trà xanh kích thích hoạt động của não và chống lại hoạt động của các gốc tự do. Uống trà xanh thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa thần kinh như Parkinson và Alzheimer. 

  • Bảo vệ gan: Các catechin, vitamin C và khoáng chất trong trà xanh làm giảm lượng chất béo triglycerid được lưu trữ và ổn định chỉ số enzym của gan. 

  • Điều hòa huyết áp: Lá trà xanh điều hòa hormone engiotensin, một loại hormone làm co mạch máu và tăng huyết áp. 

  • Ngăn ngừa các biến chứng tiểu đường: Polysaccharides và polyphenol trong trà xanh giúp giảm lượng đường trong máu và cải thiện độ nhạy insulin. Do đó, uống trà xanh hàng ngày có thể giúp kiểm soát sự tiến triển của bệnh tiểu đường loại II và ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra

  • Giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm: Trà xanh có chứa vitamin C, flavonoid và polyphenol. Các hợp chất này có đặc tính tăng cường miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp thông thường. 

  • Hỗ trợ bệnh hen suyễn: Theophylline, một hoạt chất có trong lá trà xanh, giúp thư giãn cơ trơn phế quản và làm giảm các triệu chứng của cơn hen suyễn cấp tính.

  • Giảm nguy cơ sâu răng: Tinh dầu trà xanh đánh tan mùi hôi miệng và tiêu diệt vi khuẩn gây sâu răng. Ngoài ra, chất florua có trong trà xanh cũng giúp duy trì hàm răng trắng và chắc khỏe.

Cách dùng - Liều dùng 

Chè xanh không có độc tính, do đó bạn có thể dùng với liều lượng lớn (khoảng 200g/ ngày). Lá trà được dùng ở dạng nước sắc hoặc dùng ngoài (giã đắp, ngâm rửa hoặc nấu nước tắm).

Cách chữa đầy bụng, khó tiêu 

  • Chuẩn bị: đường nâu, bột sơn tra (sao), lá chè tươi, mỗi thứ 10 g. 

  • Hướng dẫn: Đun các nguyên liệu trong nước sôi trong 10 phút và uống khi còn ấm. Làm điều này trong 3 đến 5 ngày liên tiếp. 

Điều trị bỏng nhẹ 

  • Chuẩn bị: Một nắm lá chè tươi.

  • Hướng dẫn: Đun sôi, để nguội rồi ngâm vết bỏng trong 10-15 phút. Ngày dùng 2-3 lần để lên da non và giảm đau.

Chữa lành da nứt nẻ bằng lá trà xanh 

  • Chuẩn bị: Chè búp tươi. 

  • Hướng dẫn sử dụng: Bôi lên vùng da bị rạn, nứt nẻ, dùng khăn vải bọc lại, rửa sạch vào sáng hôm sau. 

Chữa cảm sốt, viêm họng và ho có đờm vàng. 

  • Chuẩn bị: 1 g muối ăn và 3 g lá chè.

Trị cảm sốt ho có đờm

  • Chuẩn bị: 1 lát gừng tươi và 3 g lá trà. 

  • Cách làm: Đun trong nước sôi và uống khi nước còn ấm. 

Chữa nước ăn chân 

  • Chuẩn bị: 60 g phèn chua và 400 g lá chè xanh già. 

  • Thực hành: Sắc đặc, rửa chân, nước sắc đắp vào vết thương lở ngứa. Lặp lại điều này 2-3 lần một ngày cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn. 

Chữa loét miệng 

  • Chuẩn bị: Lá chè tươi. 

  • Thực hiện: Đun sôi nước súc miệng thường xuyên. 

Điều trị nhiễm trùng âm đạo ở phụ nữ 

  • Chuẩn bị: Một nắm lá chè tươi. 

  • Cách tiến hành: Đun sôi nước và làm sạch các khu vực này hàng ngày. 

Chữa viêm lợi 

  • Chuẩn bị: 30 g rau má, 30 g lá chè tươi, 30 g lá đinh lăng, 50 g rau rệu (khô). 

  • Thực hành: Uống liên tục 3-5 ngày. 

Ngừa mụn bằng lá trà xanh 

  • Chuẩn bị: Một nắm trà xanh tươi.

  • Tiến hành: Rửa, đun sôi và để nguội nước. Rửa mặt bằng nước này hàng ngày sẽ giúp loại bỏ bụi bẩn, ngăn ngừa mụn nhọt. 

Trị gàu 

  • Chuẩn bị: một nắm lá trà xanh, 4 thìa dầu dừa, 1 quả chanh. 

  • Cách thực hiện: Đun sôi nước trà xanh, sau đó cho 1 quả chanh vào đun sôi (luộc cả vỏ). Khi nước sôi, thêm 4 muỗng canh dầu dừa và để sôi trong 2 phút. Đợi nước nguội rồi thoa hỗn hợp này lên da đầu, ủ trong vòng 40 phút rồi gội sạch với dầu gội.

Lưu ý

  • Trà xanh có chứa một lượng lớn caffein và uống khi bụng đói có thể gây chóng mặt, choáng váng và đầu óc quay cuồng. 

  • Tránh uống trà xanh ngay sau bữa ăn vì chất tannin có thể làm giảm sự hấp thu sắt và chất dinh dưỡng trong thức ăn. 

  • Người bị táo bón nên hạn chế sử dụng, vì hoạt chất tannin trong trà xanh có tác dụng chống tiêu chảy. 

  • Caffeine trong lá trà xanh có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng khả năng tập trung và hoạt động của não bộ. Vì vậy, uống trà xanh vào ban đêm có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ và mất ngủ. 

  • Không dùng trà xanh nếu bạn đang bị thiếu máu, đang mang thai hoặc bị mất ngủ kinh niên. 

  • Nên uống trà xanh vào sáng sớm để tỉnh táo và nâng cao hiệu suất trong công việc, học tập,… 

Trà xanh có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng cách có thể dẫn đến táo bón, đau dạ dày, mất ngủ, vì vậy bạn nên uống trà xanh đúng liều lượng, đúng thời điểm.

 

Có thể bạn quan tâm?
CAO BAN LONG

CAO BAN LONG

Cao ban long là sản phẩm được bào chế từ sừng hươu và nai già. Nguyên liệu có xuất xứ từ tự nhiên, trải qua quá trình xử lý đã tạo nên dược liệu cô đặc, có tính ấm và vị ngọt.
administrator
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator
TINH DẦU HƯƠNG THẢO

TINH DẦU HƯƠNG THẢO

Hương thảo là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Không những thế, Hương thảo còn có nguồn tinh dầu với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hương thảo và cách sử dụng hiệu quả nhé.
administrator
BÔNG MÓNG TAY

BÔNG MÓNG TAY

Bông móng tay vừa là một loại cây cảnh vừa là loại thuốc được sử dụng chữa trị trong Đông Y. Loại dược liệu này có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh. Bông móng tay còn gọi là cây Bóng nước, Cây nắc nẻ, Phượng tiên hoa,… Tên khoa học là Herba Impatiens balsamina L, thuộc họ bóng nước (Balsaminaceae).
administrator
MUỒNG TRÂU

MUỒNG TRÂU

Tên khoa học: Senna alata L Họ: Đậu (Fabaceae) Tên gọi khác: Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Muồng xức lác,…
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY MẶT QUỶ

CÂY MẶT QUỶ

Cây mặt quỷ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Nhàu tán, cây gạch, nhàu lông, dây đất. Cây mặt quỷ là một loại dược liệu mọc hoang phổ biến ở nước ta. Tuy nhiên không phải ai cũng biết rõ về những công dụng mà cây thuốc mà lại. Theo y học cổ truyền, cây có công dụng làm thuốc chữa nhiều loại bệnh về da như mụn nhọt, mẩn ngứa, các vết cắn và nhiều bệnh khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator