CAM THẢO DÂY

Cam thảo dây đã được sử dụng trong dân gian từ lâu. Mỗi bộ phận được dùng với một vị thuốc. Tên gọi khác: Cườm thảo đỏ, Dây chi chi Tên khoa học: Abrus precatorius L Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây Cam thảo dây Abrus precatorius L., họ Đậu - Fabaceae.

daydreaming distracted girl in class

CAM THẢO DÂY

Đặc điểm tự nhiên

Cam thảo dây là một loại dược liệu có thân dây, mọc bò dưới mặt đất, cành nhỏ gầy, thân có nhiều xơ. Lá dược liệu kép, có hình lông chim, độ dài cả phần lá khoảng 15 – 24 cm, có 8 – 20 chét lá đôi. Phiến lá dài có hình chữ nhật, dài 5 – 20 mm, rộng 3 – 8 mm, cuống lá thường ngắn.

Hoa Cam thảo dây có màu hồng, mọc thành chùm nhỏ ở các kẽ lá hay ở đầu cành, cánh hoa có hình bướm. Quả cây thon, bề mặt có lông ngắn, dài khoảng 5 cm, rộng 5 – 12 mm, dày khoảng 8 mm. Bên trong chứa 3 – 7 hạt. Hạt có hình trứng, vỏ rất cứng, màu đỏ, sáng bóng với một điểm đen lớn ở gốc hạt.

Cây mọc trên các đồi cỏ, đất trồng, rừng còi, rừng thưa, trên đất có đá từ vùng thấp đến vùng trung du và miền núi đến độ cao 1500m.

Mùa hoa quả từ tháng 3 - 6 trở đi đến tháng 9 - 10.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Dùng dây và lá, không dùng quả và hạt.

Thu hái: Khi thân và lá đang phát triển mạnh từ tháng 5 đến tháng 10.

Chế biến: Lấy lá non (bỏ quả), cắt nhỏ. Dùng tươi hoặc phơi nắng.

Thành phần hóa học

Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi (1960), rễ và lá Cam thảo dây chứa một chất ngọt tương tự như glyxyrixin có trong rễ. Cũng theo giáo sư, hạt Cam thảo dây chứa một chất protid độc gọi là abrin, thuộc nhóm phytotoxin có tác dụng gây vón hồng cầu. Nghiên cứu khi nhỏ vài giọt dung dịch abrin vào kết mạc mắt gây phù kết mạc và gây hại tới giác mạc vĩnh viễn. Các nghiên cứu cho thấy thành phần hóa học trong hạt có nhóm hợp chất lectin (abrin) làm ức chế quá trình tổng hợp protein, gây chết tế bào.

Các protein gây độc khác như enzyme phân cắt chất béo, aglucosideabrussic acid, heamagglutinin, ure.

Trong hạt rất giàu các amino acid như alanine, serine, choline, valine và methyl ester, các ion như canxi, magie, natri, kali…

Thành phần hóa học trong lá như abrin, trigonellin, abruslactone A, hemiphloin, abrusoside A, abrusoside B, abrusoside C, abrusoside C, abrusoside D, arabinose, galatose, xylose, choline, hypaphorine, precatorine, glycyrrhizin, montanyl alcohol, inositol, D monomethyl ether và pinitol.

Đặc biệt, trong lá và rễ cây có thành phần saponin (axit glycyrrhizic…).

Tác dụng

Nhân dân nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á dùng rễ, thân và lá thay vị cam thảo bắc trong các đơn thuốc. Tuy nhiên do hoạt chất không giống nhau hẳn, cho nên việc thay thế chưa hoàn toàn hợp lý.

Nhân dân ta dùng cam thảo dây để chữa ho, giải cảm và dùng thay thế cam thảo bắc trong một số trường hợp. Rễ có vị ngọt của cam thảo, thường được dùng thay cam thảo nhưng kém ngọt, mùi không thơm và vị đắng. Lá cũng có chất ngọt. Dây lá phơi khô dùng sống hoặc sao qua làm thuốc để điều hòa các vị thuốc khác, dùng trị ho, giải cảm, trị hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng.

Thường dùng hạt ngoài làm thuốc sát trùng: Giã hạt cho nhỏ, đắp lên chỗ đau. Tuy nhiên có độc cần chú ý.

Trước đây người ta hay dùng hạt này chữa bệnh đau mắt hột, đau mắt thường.

Hạt chứa loại albumin độc là abrin, nên chỉ được dùng ngoài để sát trùng, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ (giã nhỏ đắp); tốt nhất là trị vú sưng đau do tắc tia sữa: người ta lấy một lượng vừa đủ, giã nát, nghiền thành bột trộn với dầu mè bôi và đắp ngoài.

Liều dùng

Thuốc thang (uống) sử dụng lá 9 – 15g.

Dùng ngoài: Dùng tươi với lượng thích hợp, sắc, rửa sạch hoặc giã nát và bôi.

Có thể bạn quan tâm?
TINH DẦU TÍA TÔ

TINH DẦU TÍA TÔ

Tía tô, một loại gia vị không còn xa lạ đối với căn bếp của mỗi người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tinh dầu tía tô và những công dụng của nó đối với sức khỏe vẫn còn nhiều người chưa biết rõ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vê tinh dầu tía tô và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
DỪA NƯỚC

DỪA NƯỚC

Dừa nước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dừa lá. Dừa nước là loại cây đặc trưng ở miền Tây Nam Bộ. Bên trong có thịt màu trắng, mềm, vị ngọt thơm, tính mát và thường được dùng để chế biến thành món ăn giúp thanh nhiệt và giải khát. Ngoài ra theo Đông Y, dừa nước còn có tác dụng nhuận nhan sắc, giải nhiệt, cầm máu và bồi bổ sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẦU MÙ U

DẦU MÙ U

Dầu mù u là một loại tinh chất được chiết xuất từ hạt của cây mù u bằng phương pháp ép lạnh. Dầu mù đã được sử dụng trong y học qua nhiều thế kỷ bởi các nền văn hóa Châu Á, Châu Phi và Đảo Thái Bình Dương với cách dùng phổ biến nhất là áp dụng tại chỗ để làm dịu các tình trạng của da, bao gồm: Vết cắt, vết bỏng, vết chàm, vết đốt, vết cắn, mụn trứng cá, da khô và thậm chí là mùi hôi chân hay chữa bệnh phong.
administrator
SỬ QUÂN TỬ

SỬ QUÂN TỬ

Sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng và tiêu tích. Do đó dược liệu được dùng trong các trường hợp ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu đục, nhiễm giun đũa, bụng đau, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích,…
administrator
MẪU ĐƠN BÌ

MẪU ĐƠN BÌ

Từ lâu Mẫu đơn bì đã được xem như một loại dược liệu rất tốt sử dụng trong hỗ trợ và tăng cường sức khỏe của người phụ nữ, giúp điều hòa kinh nguyệt, các bệnh sau sinh,… Đến hiện nay, Mẫu đơn bì đã được nghiên cứu nhiều hơn về những công dụng tuyệt vời của nó và ngày càng được sử dụng rộng rãi.
administrator
MÃ TIÊN THẢO

MÃ TIÊN THẢO

Mã thầy là cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm, cây cao từ 10cm và có thể cao đến 1m. Thân màu xanh lục, có 4 cạnh.
administrator
CÂY NỞ NGÀY ĐẤT

CÂY NỞ NGÀY ĐẤT

Cây nở ngày đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây nở ngày, cây bạc đầu, cây hoa gà trắng. Cây nở ngày đất còn được biết đến với tên gọi khác là cây nở ngày, bởi phần hoa của loại cây này chỉ nở vào ban ngày. Trong một số tài liệu Y học cổ truyền có ghi chép, flavones, flavoides glycosides và gomphrenol là ba thành phần hoạt chất chính có trong cây nở ngày đất có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút, đau nhức xương khớp, bệnh tiểu đường, sốt, cảm cúm,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂM TỐ NỮ

SÂM TỐ NỮ

Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa.
administrator