MÃ TIÊN THẢO

Mã thầy là cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm, cây cao từ 10cm và có thể cao đến 1m. Thân màu xanh lục, có 4 cạnh.

daydreaming distracted girl in class

MÃ TIÊN THẢO

Giới thiệu về dược liệu 

- Tên khoa học: Verbena officinalis L.

- Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

- Tên gọi khác: Cỏ roi ngựa, Mã tiên thuốc, Rgồ mí (KHo), Nhả tháng én (Tày) 

- Tên nước ngoài: Verveine (Pháp)

Đặc điểm thực vật 

- Mã thầy là cây thân thảo, nhỏ, sống lâu năm, cây cao từ 10cm và có thể cao đến 1m. Thân màu xanh lục, có 4 cạnh. 

- Lá mọc đối, kích thước dài 2-8cm và rộng 1-4cm, phiến lá chia thùy hình lông chim, có răng cưa nhọn. Cuống lá rất ngắn hoặc không có. 

- Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm dạng bông dài ở ngọn cây, gồm các hoa nhỏ có cánh hoa màu xanh tím. Đài hoa có 5 răng, có mang lông. Tràng hoa có ống hình trụ uốn cong, có lông ở lòng ống, có 5 thùy nhỏ trải ra; nhị 4, bầu 4 ô. Lá bắc có mũi nhọn. Hoa nở từ mùa xuân tới mùa thu.

- Quả nang có 4 nhân. Hạt không có nội nhũ. 

Phân bố, sinh thái

Mã tiên thảo sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở hầu hết các tỉnh thành, đăc biệt ở các vùng núi từ Lạng Sơn vào tới Lâm Ðồng. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

- Bộ phận dùng: Toàn cây

- Thu hái: Vào mùa thu khi cây đã ra hoa và một số hoa đã bắt đầu kết quả. 

- Chế biến: Dùng tươi hoặc phơi sấy khô.

Thành phần hóa học

Toàn cây mã tiên thảo chứa một glucozid gọi là verbenaln hay verbenalozid, một loại iridoid glucozid là hastatoside. Ngoài ra còn chứa các men invectin và men emunxin. Khi phơi sấy, tỷ lệ glucozit có thể giảm tới hơn 25%.

Tất cả các bộ phận cây đều giàu kali, trong đó vỏ hạt có hàm lượng kali cao nhất. Rễ cây chứa các nguyên tố sắt, mangan.

Dịch chiết mã tiên thảo chứa β-sitosterol, axit ursolic, axit oleanolic, axit 3-epiursolic, axit 3-epioleanolic, phenylpropanoid glycoside, verbascoside và β-sitosterol-D-glucoside.

Tác dụng - Công dụng

Theo y học hiện đại, các nghiên cứu chứng tỏ mã tiên thảo mang tác dụng đẩy nhanh quá trình đông máu giúp cầm máu, tác dụng tiêu viêm, giảm đau, ức chế vi khuẩn như tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ hay vi trùng gây sốt rét. Verbenalin mang tác dụng tăng tiết sữa. Hastatoside và verbenalin giúp dễ ngủ. Aucubin mang nhiều tác dụng như làm lành vết thương ngoài da, giảm bệnh lý liên quan thoái hoá thần kinh, ức chế sự phát triển virus viêm gan B.

Theo đông y, mã tiên thảo có vị đắng, tính hàn. Đi vào kinh can, tỳ. Mang công năng phá huyết, sát trùng, thông kinh. Dùng chữa trị tình trạng lở ngứa ngoài da, lở ngứa da vùng kín, chàm, viêm da, mụn nhọt, tiêu chướng, lỵ, ứ huyết, kinh nguyệt không đều, sốt rét, nhiễm giun chỉ, nhiễm sán, cảm lạnh, viêm họng, ho gà, viêm dạ dày, viêm ruột, viêm gan, viêm thận phù thũng, viêm đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu. 

Cách dùng – Liều dùng

Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày khoảng 6-12g khô tương ứng với 25-50g tươi.

- Bài thuốc chữa da lở ngứa: thu hái 60-80g toàn cây mã tiên thảo tươi, rửa sạch và nấu lấy nước tắm, thực hiện 1 lần/ ngày.

- Bài thuốc chữa viêm khoang miệng: 30g toàn cây mã tiên thảo tươi, rửa sạch, sắc với 500 ml nước lọc, dùng nước uống thay trà mỗi ngày. 

- Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều: Dùng 40g mã tiên thảo, kết hợp với các dạng dược liệu khác: Ngải cứu 20 g, Ích mẫu 100 g, Cỏ tháp bút 20 g. Tất cả dược liệu đêm rửa sạch, sắc với 500 ml nước, chia 2 lần uống trong ngày. Uống trước kì kinh 10 ngày để có hiệu quả tốt nhất.

- Bài thuốc chữa đau bụng kinh: Cân mỗi loại 15g Mã tiên thảo, Huyền sâm, Bạch thược, Sinh địa hoàng, Địa cốt bì, Xuyên luyện tử, Nữ trinh tử, kết hợp cùng Cỏ nhọ nồi 10g, Uất kim 6g, Mẫu đơn bì 8g. Tất cả dược liệu đêm rửa sạch, sắc với 300 ml nước,chia làm 2 lần uống trong ngày.

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị vàng da do gan: Dùng 60g Mã tiên thảo dạng khô, rửa sạch rồi sắc cùng với 500ml nước. Sau đó, lọc bỏ bã và cho thêm đường vào cho dễ uống, chia làm 3 lần uống mỗi ngày sau khi ăn.

- Bài thuốc chữa cảm cúm phát sốt: Dùng 50g Mã tiên thảo, kết hợp với các dạng dược liệu khác: Khương hoạt 25g, Thanh cao 25g; cho vào nồi đổ ngập nước, sắc lấy 2 bát nước nhỏ, chia thành 2 lần uống trong ngày; nếu kèm theo đau họng, thêm Cát cánh 15g cùng sắc uống. 

- Bài thuốc ức chế vi trùng gây sốt rét: Dùng 30-60g Mã tiên thảo, sắc nước uống. Uống 1 lần trước và sau thời điểm lên cơn sốt 1-2 giờ.

- Bài thuốc tránh lây nhiễm virus gây viêm gan B: Dùng 25g Mã tiên thảo, kết hợp cùng 5g cam thảo, sắc với 150ml nước, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 40ml – đó là liều lượng 1 lần uống đối với người lớn, mỗi ngày uống 3 lần vào trước bữa cơm, liên tục trong 4 ngày.

- Bài thuốc chữa bí tiểu, tiểu ra máu: Dùng 60g Mã tiên thảo, sắc nước, chia thành 2 phần uống trong ngày. uống thuốc sau 2 ngày thì hết bí tiểu, sau 3 ngày không còn tiểu ra máu. 

- Bài thuốc chữa bạch hầu: Dùng 30-50g Mã tiên thảo, sắc với nước đến khi còn khoảng 300ml. Người lớn mỗi lần uống 150ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày. Trẻ em 8-14 tuổi mỗi lần uống 100ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày. Trẻ nhỏ dưới 8 tuổi mỗi lần uống 50ml, ngày uống 2 lần, liên tục 3-5 ngày.

Lưu ý

- Thận trọng khi sử dụng mã tiên thảo cho phụ nữ mang thai, cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
SÒI

SÒI

Sòi là cây thân gỗ rụng lá hằng năm, cao từ 4-6m. Thân màu xám, lá mọc so le, hình bầu dục hay quả trám, đầu lá thuôn nhọn, cuống lá dài. Hoa màu trắng ngà hay vàng, mọc thành bông ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa cái rất nhiều, ở gốc, và hoa đực ở ngọn.
administrator
GAI CUA

GAI CUA

Gai cua, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mùi cua, cây cà dại hoa vàng, cây gai ma, cây lão thử lặc, cây cà gai. Cây gai cua hiện đang được y học cổ truyền một số nước như Ấn Độ, Nepal sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Toàn thân cây chứa các chất có tác dụng sát khuẩn, nhuận tràng, chống nấm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THANH TÁO

THANH TÁO

Thanh táo (Justicia gendarussa) là một loại cây thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh như đau đầu, sốt, đau răng và các bệnh nhiễm trùng. Đây là một dược liệu quý có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được sử dụng từ hàng trăm năm nay. Những nghiên cứu khoa học hiện đại đã chứng minh được các tính chất chữa bệnh của Thanh táo, đồng thời đưa ra một số cách sử dụng và lưu ý quan trọng khi sử dụng loại dược liệu này.
administrator
DÂY GẮM

DÂY GẮM

Dây gắm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vương tôn, dây gắm lót, dây mấu, dây sót. Dây gắm là loài thực vật thân leo, mọc hoang ở các vùng núi cao tại miền Bắc nước ta. Dược liệu này có vị đắng, tính bình, công năng tán hàn, khu phong, trừ thấp, giải độc, sát trùng và tiêu viêm. Nhân dân thường sử dụng dây gắm để chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc thống phong (bệnh gút). Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CON RƯƠI

CON RƯƠI

Theo y học cổ truyền, con rươi có vị cay, thơm, tính ấm. Giúp hóa đờm và điều khí, dùng chữa trị khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy, chống suy giảm miễn dịch, chữa mụn nhọt, đau nhức xương khớp, ăn không ngon. Trong dân gian, rươi được sử dụng phổ biến thành các món ăn.
administrator
TỬ UYỂN

TỬ UYỂN

Tử uyển (Aster tataricus) là một loài thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng trong y học cổ truyền với công dụng giảm viêm, giảm đau và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tử uyển và cách sử dụng tốt nhất cho sức khỏe nhé.
administrator
HỒNG BÌ

HỒNG BÌ

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho, cầm nôn mửa, hạ nhiệt – giảm sốt... dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh,…
administrator
TOÀN PHÚC HOA

TOÀN PHÚC HOA

Toàn phúc hoa là một loại dược liệu còn ít được nhiều người biết tới. Dược liệu này còn được gọi là Kim phí hoa, Tuyền phúc hoa hay Kim phí thảo. Toàn phúc hoa có tên khoa học là Flos Inulae, họ Cúc (Compositae). Theo Y học cổ truyền, vị thuốc này có vị mặn, tính ôn, quy kinh phế và đại trường. Dược liệu này được sử dụng trong điều trị các tình trạng ngực đầy tức, ho nhiều đờm, bụng đầy trướng… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn phúc hoa và những công dụng của nó đối với sức khỏe của chúng ta nhé.
administrator