CON RƯƠI

Theo y học cổ truyền, con rươi có vị cay, thơm, tính ấm. Giúp hóa đờm và điều khí, dùng chữa trị khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy, chống suy giảm miễn dịch, chữa mụn nhọt, đau nhức xương khớp, ăn không ngon. Trong dân gian, rươi được sử dụng phổ biến thành các món ăn.

daydreaming distracted girl in class

CON RƯƠI

Giới thiệu về dược liệu 

- Tên khoa học: Eunice viridis

- Họ: Nereidae (Họ Rươi)

- Tên gọi khác: Rươi biển, Rồng đất, Paloto

Đặc điểm dược liệu 

- Con Rươi là loài nhuyễn thể, hình dạng như con giun nhưng dẹp hơn, thân dài từ 6 – 7cm, chiều ngang khoảng 5 – 6mm. Toàn thân gồm khoảng 50 – 65 đốt có màu hồng nhạt, trắng, nâu nhạt, xanh nhạt hoặc đỏ hồng. 

- Đầu con rươi gồm có 1 thùy ở trước miệng, thùy có một cặp xúc tu được chia thành hai khối, một khối lớn một khối nhỏ. Trước miệng có 2 đôi mắt nhỏ, màu đen. Phần thân sau có các chi và bụng phát triển, ngoài ra ở lưng có các túm tơ dài và dày. Riêng các nhánh mặt lưng của các chi bên là khác biệt, thông thường với những thùy bẹt hơn, nhánh mặt bụng hợp lại thành dạng hình liềm hoặc hình gai.

- Rươi là loài động vật phân tính đực cái rõ ràng nhưng thường rất khó phân biệt. Khi đến thời kỳ sinh sản nó chui ra khỏi hang, phần sau chứa đầy tế bào sinh dục đứt lìa khỏi phần trước và trôi nhanh lên mặt nước, phóng ra vô số trứng hay tinh trùng làm cho mặt nước có màu trắng đục như sữa. Trứng kết hợp với tinh trùng tạo thành bào tử cho thế hệ mới. Mất khoảng 1 năm rươi mới phát triển lại phần đuôi đã bị đứt.

Phân bố, sinh thái

Rươi là loài sinh sống ở vùng biển và nước lợ, ăn tạp, sống và kiếm ăn trong rong biển và cỏ biển, ẩn mình dưới đá hoặc vùi trong cát và đất ở các vùng phù sa, chúng thường sống cách mặt đất 60-70 cm.

Rươi là loại ưa sạch, rất nhạy cảm với các tác nhân ô nhiễm. Khi môi trường sống thay đổi, chẳng hạn như thay đổi về độ mặn của nước sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của rươi.

Ở Việt Nam, rươi sống quanh năm dưới đất, trong lớp bùn đáy sông hay trong các ruộng nước. Rươi tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ như Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình. 

Bộ phận dùng, thu bắt, chế biến 

- Bộ phận dùng: Toàn thân. 

- Thu bắt, chế biến: 

Chọn rươi tươi: Rươi tươi ngon là những con lớn, khỏe ở phía trên, thân mập mạp, màu đỏ, còn ngọ nguậy. Rươi sắp chết là những con nhỏ, gầy, có màu xanh, bò yếu hoặc lâu lâu mới ngọ nguậy. 

Rươi mua về cho vào thau và rửa sạch với nước lạnh khoảng 2 đến 3 lần để loại bỏ hết bùn đất, chất bẩn bám trên thân rươi, sau đó vớt ra, để ráo nước. Dùng nước nóng chừng 40 độ C, thả rươi vào, dùng đũa khuấy nhẹ; khi thấy bùn, chân và lông rươi rụng, nổi lên thì vớt ra và chế biến món ăn. 

- Bảo quản: Sau khi thu hoạch mà chưa sử dụng ngay, phải bảo quản rươi trong nước đá.

Thành phần hóa học 

- Trung bình 100g rươi sẽ chứa 12.4g protid, 81.9g nước, 1.3g tro, 4.4 lipit và cung cấp cho cơ thể 87 calo. Ngoài ra rươi còn chứa nhiều khoáng chất khác như sắt 1.8mg, phốt pho 57mg và canxi 66mg.

Tác dụng - Công dụng 

-Theo y học cổ truyền, con rươi có vị cay, thơm, tính ấm. Giúp hóa đờm và điều khí, dùng chữa trị khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy, chống suy giảm miễn dịch, chữa mụn nhọt, đau nhức xương khớp, ăn không ngon. Trong dân gian, rươi được sử dụng phổ biến thành các món ăn.

Cách dùng – Liều dùng 

Ngày dùng 50 – 100g, dạng thực phẩm, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.

Tùy thuộc từng mục đích sử dụng mà có thể dùng con rươi với nhiều dạng khác nhau. Một số bài thuốc từ con rươi như:

- Bài thuốc chữa huyết hư, bổ dưỡng: Rươi 50g, kết hợp cùng Đại táo 10 quả, Xương lợn 200g cho nước vào hầm uống, mỗi ngày 1 thang. 

- Bài thuốc chữa mụn nhọt, dùng ngoài da: Rươi một lượng thích hợp, sấy khô, tán nhỏ, trộn với nước thành dạng keo, đắp lên vùng mụn nhọt. Nếu mụn chưa vỡ thì có thể giúp tiêu sưng, giảm đau. Nếu mụn đã vỡ rồi thì có thể giúp mụn mau khỏi, chóng lên da non.

- Bài thuốc chữa khó tiêu: Rươi sau khi làm sạch trộn cùng trứng, vỏ quýt, thịt nạc băm, hành hoa, thìa là, nước mắm, hạt nêm, có thể thêm lá gừng, lá xương xông. Nặn thành miếng mang chiên và ăn ngay. 

- Bài thuốc hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp: Rươi sau khi làm sạch trộn cùng vỏ quýt, gia vị, ớt, giò sống và thịt nạc băm nhuyễn rồi đem cuốn vào lá lốt tươi, chiên chín và ăn. Mỗi ngày ăn khoảng 50-100g.

Lưu ý 

- Không nên sử dụng con rươi ở các đối tượng như phụ nữ mang thai, trẻ em, người có cơ địa dị ứng, người bệnh gout.

- Rươi chứa nhiều đạm, không nên quá nhiều để tránh hiện tượng khó tiêu, đầy bụng, khó chịu, vì vậy phụ nữ mang thai hay trẻ em hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh không nên sử dụng.  

- Rươi là một trong những loại thực phẩm dễ gây dị ứng và ngộ độc, do đó những người có cơ địa dị ứng nên thận trọng trước khi dùng món ăn từ rươi, đặc biệt thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân hen suyễn. 

- Người mắc bệnh gout không nên ăn rươi, vì rươi chứa hàm lương đạm cao. Khi chuyển hóa trong cơ thể thành acid uric, sẽ gây lắng đọng lại ở các khớp gây đau nhức, khó chịu.

- Trước khi dùng rươi làm dược liệu, cần chế biến rươi đúng cách, đảm bảo vệ sinh, nấu chín kỹ để tránh tình trạng nhiễm các loại vi khuẩn như E. coli, Salmonella...

 

Có thể bạn quan tâm?
HOA NHÀI

HOA NHÀI

Tên khoa học: Jasminum sambac (L.) Họ: Nhài (danh pháp khoa học: Oleaceae) Hoa nhài có các tác dụng như giảm stress, hạ sốt, thanh nhiệt, giảm đau khớp, giảm đau bụng do ăn đồ lạnh. Tuy nhiên, trà hoa nhài chứa nhiều caffein nên những người mẫn cảm với thành phần này và phụ nữ mang thai nên cẩn thận.
administrator
CÂY THẦN KỲ

CÂY THẦN KỲ

Cây thần kỳ (synsepalum dulcificum) là một loại cây thuộc nhóm thân gỗ nhỏ, có quả mọng màu đỏ tươi và kích thước bằng hạt cà phê. Cây thần kỳ có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
CÂY CHÂN BẦU

CÂY CHÂN BẦU

Cây chân bầu còn được gọi là bầu chưng hay song kê, nầu trâm, tim bầu; cóên khoa học là Ombretum quadrangulare Kurz và thuộc họ Hoa môi (Combretaceae). Cây chân bầu chủ yếu được sử dụng để điều trị ký sinh trùng đường ruột.
administrator
CỦ GAI

CỦ GAI

Củ gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trữ ma căn, tầm ma. Cây lá Gai là cây mà người ta vẫn thường dùng làm bánh gai hay bánh ít lá gai để ăn và lấy sợi để dệt làm lưới đánh cá. Tuy nhiên, ít ai biết phần rễ củ của loài cây này cũng chính là một vị thuốc quý, gọi là củ Gai. Củ gai từ lâu đã được sử dụng làm vị thuốc giúp ăn thai và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe thai kỳ cho mẹ bầu theo kinh nghiệm dân gian. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm vị thuốc chữa các chứng bệnh như mụn nhọt mưng mủ, phong thấp, tê mỏi chân tay, tiểu dắt,… do ứ nhiệt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀNG NÀN

HOÀNG NÀN

Hoàng nàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mã tiến quế, vỏ doãn, vỏ dãn. Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH TÍN

THẠCH TÍN

Thạch tín, đôi khi còn được gọi với tên là Tín Thạch, Phê Thạch, Hồng Phê, Nhân Ngôn, Bạch Phê, với tên khoa học là Arsenicum. Đây là một hóa chất bán kim loại được tìm thấy khắp nơi trên thế giới ở tự nhiên. Tên gọi Thạch tín trước đây thường được mọi người sử dụng để nói đến As2O3 tự nhiên và thường có tạp chất. Tuy nhiên cho tới nay, Thạch tín bao hàm luôn cả As (Asen) – là một á kim có màu xám đen. Thạch tín tuy có thể được sử dụng để chữa bệnh, nhưng lại là một khoáng chất cực độc. Theo y học, Thạch tín có công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh như hen suyễn, chàm, vảy nến, thiếu máu. Thạch tín hữu cơ là một trong những vị thuốc đầu tay giúp chữa giang mai. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch tín và những công dụng của nó trong chữa bệnh.
administrator
DIẾP CÁ

DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TÁO RỪNG

TÁO RỪNG

Táo rừng (Ziziphus oenoplia) là một loại cây thuộc họ Táo ta (Rhamnaceae) có tên khác là Táo dại, Mận rừng. Cây thường được tìm thấy ở các vùng đất có khí hậu nhiệt đới và ôn đới, và nhiều công dụng theo Y học cổ truyền. Táo rừng chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe, giúp hỗ trợ điều trị một số bệnh như đau đầu, mất ngủ và viêm da. Cùng tìm hiểu thêm về cây thuốc này để hiểu rõ hơn về công dụng của nó theo Y học cổ truyền.
administrator