CÂY CHÂN BẦU

Cây chân bầu còn được gọi là bầu chưng hay song kê, nầu trâm, tim bầu; cóên khoa học là Ombretum quadrangulare Kurz và thuộc họ Hoa môi (Combretaceae). Cây chân bầu chủ yếu được sử dụng để điều trị ký sinh trùng đường ruột.

daydreaming distracted girl in class

CÂY CHÂN BẦU

Giới thiệu về dược liệu

Cây chân bầu còn được gọi là bầu chưng hay song kê, Bầu trâm, tim bầu.

Tên khoa học là Ombretum quadrangulare Kurz và nó thuộc họ Hoa môi (Combretaceae). 

Chân bầu là cây thân gỗ cao từ 2 đến 12 mét. Các lá hình trứng, màu xanh lục và dài với các đầu tròn. Lá chân bầu có nhiều lông mềm ở mặt trên và mặt dưới. Mỗi chiếc lá dài trung bình khoảng 3 cm và rộng khoảng 1,5 cm, thậm chí còn lớn hơn. Cuống lá ngắn, có gân phụ ở giữa lá và một đôi gân phụ đối xứng hai bên gân chính. 

Hoa nhỏ, mọc ở đầu cành tạo thành hoa. Quả thân bầu có bốn gai mỏng như lông vũ, màu xanh khi còn non và màu vàng khi già. Mỗi quả chân bầu dài khoảng 18mm và rộng 7mm. Quả có hạt hình thoi dài khoảng 4 mm và có dia. 

Cây chân bầu có tác dụng trong việc điều trị bệnh giun sán

Đặc điểm phân bố

Chân bầu phổ biến ở các vùng Nam Bộ hoặc Trung Nam Bộ. Cây này hiện chưa thấy xuất hiện ở miền Bắc. Cây được trồng để cung cấp bóng mát hoặc làm thức ăn cho kiến ​​cánh đỏ. Theo kinh nghiệm của những người nuôi kiến, kiến ​​cánh đỏ phát triển nhiều cánh hơn khi sống trên cây này. Ngoài Việt Nam, các nước như Thái Lan, Miến Điện, Lào, Campuchia cũng có trồng cây chân bầu.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Những phần được sử dụng: Chủ yếu là lá chân bầu, tán lá, vỏ cây và hạt 

Thu hoạch, tiền xử lý 

Lá được thu hái quanh năm. Hạt và quả được thu hái vào mùa thu hoặc mùa đông. 

Các bộ phận được phân loại và loại bỏ tươi hoặc khô. 

Thành phần hóa học

Hạt chân bầu có chứa tanin, axit béo, axit béo, canxi oxalat, axit oxalic tự do, v.v. Thành phần axit béo bao gồm axit palmitic (5,91%) và axit linoleic (2,31%). Dầu trâm bầu được sử dụng trong công nghiệp xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp. 

Nó cũng có thể được sử dụng như thực phẩm nếu được thanh lọc kỹ lưỡng ngay sau khi loại bỏ dầu và chất độc. 

Tác dụng - Cách dùng

Mặc dù hiện tại người ta vẫn chưa biết loại cây này chứa chất gì, nhưng tanin được tìm thấy khi phân tích nước hoặc nồng độ cồn của cây. Các bộ phận làm thuốc thường dùng của cây chân bầu gồm lá, vỏ, quả, hạt, cây với tác dụng bổ khí, thông kinh lạc. 

Một số lợi ích y học của chân bầu bao gồm: 

  • Các thử nghiệm trên chuột trong phòng thí nghiệm cho thấy chiết xuất từ ​cây chân bầu có hiệu quả trong việc tiêu diệt giun đũa. 

  • Lá chân bầu được sử dụng để giải độc gan. 

  • Giảm đau 

  • Thuốc lợi tiểu 

  • Giảm tiêu chảy 

  • Hấp dẫn và kích thích vị giác 

  • Ngăn ngừa và hỗ trợ sự phát triển của tế bào ung thư 

  • Lợi mật 

Liều lượng từ thảo dược thực vật cây chân bầu được điều chỉnh theo tình trạng bệnh lý lâm sàng. Người bệnh có thể uống lá cây chân bầu dưới dạng bột, ngâm rượu rồi bôi ngoài da hoặc ăn hoặc uống trực tiếp hạt bầu sao vàng.

Liều lượng 

Trị giun đũa, giun sán và giun kim 

  • Nguyên liệu: lá mơ, hạt bí, bột làm bánh

  • Ứng dụng: Rửa sạch lá mơ và bí ngô. Trộn và khuấy với bột mì và một ít nước cho đến khi mịn. Vo thành từng viên nhỏ, hấp cách thủy đến khi chín rồi ăn. 

  • Công dụng của hạt chân bầu: Chân bầu được phơi khô, tách hạt, sao lên có màu vàng nâu, hoặc nướng. Sử dụng kèm thêm một quả chuối.

  • Liều dùng là: 

    • Người lớn: Ăn 10-15 viên (tương đương 14-20 g) mỗi ngày, trong 3 ngày liên tục. 

    • Trẻ em: Ăn 5-10 hạt mỗi ngày trong 3 ngày liên tục. 

Chữa bệnh nhuận gan, lợi tiểu từ lá 

  • Thành phần: 15 g lá cây chân bầu khô, 15 g hoắc hương núi khô  (nhân trần)

  • Hướng dẫn sử dụng: Cho cả hai vị thuốc vào ấm và cẩn thận thêm 1 lít nước ủ trên lửa nhỏ cho đến khi cạn còn 1 chén. Gạn lấy nước uống, ngày uống 1 thang. 

Ngâm bầu trong rượu điều trị bệnh nước ăn chân 

  • Nguyên liệu: 100g lá cây chân bầu, 100g lá cây thuốc mọi, 100g lá bạch hạc, 100g lá cây mực (phèn đen), 100ml rượu trắng. 

  • Ứng dụng: Lấy cả lá rửa sạch, giã nhuyễn rồi ngâm rượu. Sử dụng ngay hoặc bảo quản trong hộp kín để sử dụng sau. Để điều trị chứng nước ăn chân, bạn hãy dùng rượu bôi vào vết thương từ hai đến ba lần một ngày. 

Lưu ý

Tóm lại, hạt, lá và rễ bí ngô chủ yếu được sử dụng để điều trị ký sinh trùng đường ruột. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh tác dụng chống ký sinh trùng của nó. 

Ngoài ra, chiết xuất từ ​​hạt và lá chân bầu đã được chứng minh là có đặc tính kháng sinh, kháng nấm, chống ung thư và bảo vệ gan ... Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về cây trâm bầu nên cần thận trọng trong việc sử dụng để tránh những tác dụng không mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
THUYỀN THOÁI

THUYỀN THOÁI

Thuyền thoái là xác lột của ve sầu khi nó lớn lên, được sử dụng như một loại dược liệu. Trong Y học cổ truyền, dân gian thường sử dụng chúng như một vị thuốc trong chữa sốt nóng, động kinh co giật ở trẻ em. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có công dụng chữa các chứng nóng sốt, cảm nhiệt hay đau họng khàn tiếng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thuyền thoái và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
THẠCH QUYẾT MINH

THẠCH QUYẾT MINH

Thạch quyết minh là vị thuốc có nguồn gốc từ vỏ của loài bào ngư. Tên gọi của nó dựa trên thể chất giống đá (thạch) kèm theo tính chất làm tan màng và sáng mắt (minh). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng cũng như cách sử dụng Thạch quyết minh.
administrator
THẠCH HỘC

THẠCH HỘC

Thạch hộc là một dược liệu quý, đã được sử dụng với mục đích y học trong ít nhất 2.000 năm, bằng chứng được ghi chép trong Thần Nông Bản Thảo Dược, viết từ 2300 đến 2780 năm trước. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy rằng vị thuốc này có những thành phần hoạt chất phong phú, có công dụng rất tốt trên lâm sàng trong điều trị các bệnh lý bao gồm viêm họng mãn tính, bệnh về mắt, bệnh đường tiêu hóa, đái tháo đường hay viêm khớp.
administrator
SÀI HỒ NAM

SÀI HỒ NAM

Tại nước ta, Sài hồ Nam hay còn được biết đến với các tên phổ biến khác là cây Lức – là một loại dược liệu khá quen thuộc. Sài hồ Nam thường được sử dụng để thay thế Sài hồ Bắc trong điều trị các chứng cảm, sốt, đau đầu, mất nước, khô miệng,…
administrator
ĐỘC HOẠT

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khương thanh, Hộ khương sứ giả, Độc diêu thảo, Hồ vương sứ giả, Trường sinh thảo, Độc Hoạt, Thanh danh tinh, Sơn tiên độc hoạt, Địa đầu ất hộ ấp, Xuyên Độc hoạt. Độc hoạt hay còn gọi là một vị thuốc cùng họ với cây Đương quy. Trong y học cổ truyền, Độc hoạt có công dụng chữa phong thấp, trị đau nhức lưng gối và các khớp xương. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TỤC ĐOẠN

TỤC ĐOẠN

Tục đoạn (Dipsacus japonicus) là một loài thực vật thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae), phân bố rộng rãi ở các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Tục đoạn được sử dụng trong Y học cổ truyền châu Á để điều trị các vấn đề liên quan đến xương, khớp và cơ bắp như đau nhức xương khớp, thoái hóa đốt sống cổ và lưng, viêm khớp và suy dinh dưỡng xương. Các nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã chỉ ra rằng Tục đoạn có khả năng kháng viêm, chống oxy hóa và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
administrator
TINH DẦU BẠC HÀ

TINH DẦU BẠC HÀ

Tinh dầu bạc hà là một thành phần không còn xa lạ, được biết đến với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu này được chiết xuất từ cây bạc hà, được sử dụng từ nhiều thế kỷ trong điều trị các bệnh lý trên tiêu hóa, giảm cảm lạnh, nhức đầu. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về cách dùng và những lưu ý khi sử dụng tinh dầu bạc. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tinh dầu bạc hà và những công dụng của nó nhé.
administrator
TINH DẦU NGHỆ

TINH DẦU NGHỆ

Nghệ là một loại gia vị được sử dụng rất phổ biến cùng với nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu nghệ là thành phần được chiết xuất từ thân rễ. Tinh dầu này đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những lợi ích đối với sức khỏe như đẹp da, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng dị ứng, chống ký sinh trùng và điều trị nhiều bệnh lý khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu nghệ và cách dùng tinh dầu nghệ hiệu quả nhất nhé.
administrator